Giấy khai sinh là một trong những loại giấy tờ quan trọng đối với mỗi cá nhân. Nhiều người sau khi chấm dứt mối quan hệ hôn nhân trước có nhu cầu kết hôn với một người khác và mong muốn thay đổi khai sinh cho con. Vậy thêm tên cha dượng vào giấy khai sinh cho con có được khổng?
Căn cứ pháp lý
Giấy khai sinh là gì?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Do đó, có thể thấy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh, giới tính, họ tên, dân tộc, quốc tịch…
Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ
Căn cứ Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 có hiệu lực từ ngày 04/9/2020, để khai sinh cho con bạn cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị hồ sơ, gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh;
– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh.
Bước 2: Nộp giấy tờ tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Bước 3: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, lấy Số định danh cá nhân. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
Thủ tục đăng ký khai sinh online
Để khai sinh online, người dân truy cập https://dichvucong.gov.vn/p/home và thực hiện theo các bước yêu cầu.
Ngoài ra, nếu cá nhân muốn đăng ký khai sinh tại địa phương thì có thể truy cập vào cổng dịch vụ công của từng địa phương để thực hiện. Ví dụ như:
- Tại Hà Nội: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/
- Tại Hồ Chí Minh: https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/
- Tại Đà Nẵng: https://dichvucong.danang.gov.vn
- Tại Đồng Nai: https://dichvucong.dongnai.gov.vn/.
Theo đó, cá nhân thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tạo tài khoản.
bước 2: Sau khi tạo tài khoản, cá nhân chọn mục Đăng ký khai sinh thông thường (khối xã) trong nộp trực tuyến.
Bước 3: Người dân điền đầy đủ thông tin vào tờ khai đăng ký khai sinh trực tuyn, đính kèm ảnh chụp giấy chứng sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, đăng ký kết hôn của cha, mẹ (nếu có)…
Thêm tên cha dượng vào giấy khai sinh cho con
Vì cha dượng không phải là cha đẻ của em bé nên muốn làm lại Giấy khai sinh của cháu bé, bổ sung phần tên người cha là tên của cha dượng thì đầu tiên cha dượng cần làm các thủ tục để nhận em bé làm con nuôi (thủ tục để nhận con riêng của vợ làm con nuôi), sau đó tiến hành các thủ tục cải chính Giấy khai sinh cho cháu và bổ sung tên của cha dượng vào phần tên người cha.
Thứ nhất, về việc nhận con nuôi:
Tại Điều 5 của Luật nuôi con nuôi, chồng bạn thuộc hàng ưu tiên thứ nhất để lựa chọn gia đình thay thế cho con riêng của vợ (con riêng của bạn), nếu cháu bé dưới 18 tuổi.
“1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;…”.
– Hồ sơ nhận con nuôi được quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật nuôi con nuôi như sau:
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm: (1). Đơn xin nhận con nuôi; (2) Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; (3) Phiếu lý lịch tư pháp; (4) Văn bản xác nhận tình trạn
g hôn nhân; (5) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi.
2. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm: (1) Giấy khai sinh; (2) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; (3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.
– Bạn nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của con riêng của vợ bạn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cháu bé thường trú hoặc nơi bạn thường trú.
– Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
– Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Thứ hai, về việc làm lại Giấy khai sinh
Tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Nuôi con nuôi thì trường hợp có sự thỏa thuận giữa mẹ đẻ của cháu bé và bạn là cha nuôi của cháu bé, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ, tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Mời bạn xem thêm
- Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không năm 2022?
- Làm khai sinh không có đăng ký kết hôn được không năm 2022?
- Hướng dẫn quy trình làm lại giấy khai sinh đơn giản năm 2022
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề : “Thêm tên cha dượng vào giấy khai sinh cho con”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Đầu tiên để thêm tên cha dượng vào giấy khai sinh của con riêng thì cần làm thủ tục nhận con nuôi vì cha dượng không phải người sinh ra bé nên phải có thủ tục này.
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”
Bạn nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của con riêng của vợ bạn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cháu bé thường trú hoặc nơi bạn thường trú. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Điều 19 Luật Nuôi con nuôi).