Thế nào là sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng? Sử dụng hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết hạn giá trị sử dụng có bị xử phạt không? Mức phạt sử dụng hoá đơn, chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin quy định về việc sử dụng hoá đơn chưa có giá trị sử dung, hết hạn sử dụng. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn chứng từ
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là gì?
Theo Khoản 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng:
- Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định;
- hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ);
- sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
- sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
- sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
- sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
- sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ (theo Khoản 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Ngoài ra, có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là một trong những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ quy định Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Các hành vi sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp
Các hành vi sử dụng hoá đơn, chứng từ sau đây được xem là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp bao gồm:
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
- Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
- Sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
- Sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
- Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
Thế nào là sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng?
– Căn cứ Khoản 4 Điều 9, Thông tư số 39/2014/TT-BTC có quy định:
“4. Thông báo phát hành hóa đơn và hoá đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hoá đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.”
– Căn cứ điều 22 Thông tư số 39/2014/TT-BTC có quy định:
“Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành”
Sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng bị xử lý như thế nào?
– Nếu trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn mà dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp chỉ bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, Thông tư số 61/2007/TT-BTC, Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên, không bị xử lý về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2014/TT-BTC nêu trên.
(Phạt từ 1 – 3 lần số thuế trốn – theo điều 13 của TT 166/2013/TT-BTC)
– Nếu trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn mà không dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp chỉ bị xử lý về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2014/TT-BTC nêu trên, không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, Thông tư số 61/2007/TT-BTC, Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên.
(Phạt từ 20 – 50 triệu – Theo TT 10/2014/TT-BTC)
Nội dung | Cơ sở pháp lý | |
Mô tả hành vi | Sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng | Đã biết |
Hình thức xử phạt | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng | Đã biết |
Biện pháp bổ sung | ||
Biện pháp khắc phục | Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng | Đã biết |
Thẩm quyền | Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Chánh thanh tra Sở Tài chính Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Chánh thanh tra Bộ Tài chính | Đã biết Đã biết Đã biết |
Lưu ý | Trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP | Đã biết |
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chứng từ gốc được lập vào thời điểm nào?
- Quy định xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào?
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thế nào là sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, Xin giấy phép bay Flycam, Bảo hộ bản quyền tác giả, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, dịch vụ bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Doanh nghiệp phải nộp phạt các khoản theo quy định của pháp luật
– Thực hiện thủ tục thông báo phát hành hóa đơn theo quy định của pháp luật.
– Sau khi đã nộp phạt và thực hiện thủ tục phát hành, hóa đơn vẫn được sử dụng để tiếp tục kê khai.
Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:
Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.