Cháu năm nay 16 tuổi. Vừa rồi cháu có làm căn cước công dân có gắn chip nhưng bị sai mất thông tin về ngày sinh. Vậy thưa luật sư, thẻ căn cước bị sai thông tin phải làm thủ tục gì để được sửa và cấp lại thẻ mới ạ? Mong được luật sư giải đáp. Cháu xin cảm ơn!
Cảm ơn cháu đã gửi câu hỏi về cho Luật sư. Căn cước công dân là một trong những giấy tờ tùy thân quan trọng. Trong quá trình làm căn cước công dân không thể tránh khỏi những sai sót. Vậy cần phải làm gì khi thẻ bị sai thông tin? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết này nhé!
Căn cứ pháp lý
Thẻ căn cước bị sai thông tin phải làm thủ tục gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định thì Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam theo khoản 1 Điều 20 Luật này.
Tại Điều 20 Luật căn cước công dân 2014 quy định Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:
- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Như vậy thẻ căn cước công dân có giá trị về mặt pháp lý rất cao bởi trong các quy định về thực hiện các thủ tục buộc phải dùng tới thẻ căn cước công dân vì bản chất của thẻ Căn cước công dân là để chứng minh về các thông tin cá nhân và nhân thân của mình là đúng sự thật. Trong một số trường hợp Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra. Nếu có vấn đề về sai thông tin thì các cá nhân cần đè nghị các cơ quan có thẩm quyền để thay đổi cho chính xác để không bị ảnh hưởng tới các quyền lợi trên mặt pháp lý của công dân
Khi làm căn cước công dân sai thông tin thì trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành nên việc thay đổi lại cung cần được thống nhất từ các nguồn dữ liệu khác. Với những giá trị về mặt pháp lý đó thì có thể thấy được tầm quan trọng của thẻ căn cước công dân trong ứng dụng với cuộc sống hàng ngày. Cũng dựa trên đó mà khi đi cấp đổi lại thẻ căn cước công dân khi bị sai thông tin các cá nhân cần kiểm tra thông tin ở các phiếu khai và đối chiếu với các thông tin trong giấy tờ và khi nhận thẻ căn cước cũng cần kiểm tra kỹ lưỡng.
Theo Điều 23 Luật căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu.
Như vậy, khi phát hiện ra thông tin trên thẻ CCCD có sai sót, người dân có quyền yêu cầu đổi thẻ CCCD.
Theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân thì người dân không phải nộp lệ phí.
Ngoài ra, nếu sai sót do lỗi của người dân thì lệ phí đổi thẻ là 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý CCCD phải đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân trong thời hạn sau đây:
- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
- Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Thủ tục đổi thẻ căn cước công dân
Thủ tục đổi thẻ căn cước công dân hiện nay được quy định tại Điều 13 Thông tư 07/2016/TT-BCA sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA như sau:
Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân.
Trường hợp công dân kê khai thông tin theo mẫu Tờ khai Căn cước công dân trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì lựa chọn ngày, tháng, năm làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân và gửi Tờ khai đến cơ quan quản lý căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.
Đối với địa phương tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ về cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân;
Bước 3: Giải quyết đổi thẻ CCCD
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục
– Nộp lại thẻ Căn cước công dân
– Công dân nộp lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Bước 4: Cán bộ cơ quan quản lý CCCD cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cho người đến làm thủ tục.
Bước 5: Nhận kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Thông tư liên tịch là loại văn bản gì?
- Thông tư liên tịch 01/2016 còn hiệu lực không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thẻ căn cước bị sai thông tin phải làm thủ tục gì?”. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty con, hợp thức hóa lãnh sự, tra cứu quy hoạch xây dựng, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X. Hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện và các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan và các đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp căn cước công dân và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.