Xin chào Luật sư X. Vì một vài lý do nên vợ chồng tôi muốn thay đổi quê quán cho con trong giấy khai. Luật sư cho tôi hỏi rằng có thể thay đổi quê quán cho con trong giấy khai sinh được không? Nếu có, thủ tục thực hiện như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Nguyên quán và quê quán có giống nhau không?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh
Trong khi đó, theo quy định tại Thông tư 36/2014/TT-BCA trước đây (đã hết hiệu lực từ 01/7/2021) quy định nguyên quán là quê gốc, được xác định dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại.
Như vậy, có thể thấy quê quán và nguyên quán là không giống nhau. Hiện nay, do không còn cấp mới Sổ hộ khẩu nên trong Thông tư 56/2021/TT-BCA thay thế Thông tư 36/2014 không còn quy định về nguyên quán. Việc xác định nguyên quán của cá nhân sẽ dựa trên Giấy khai sinh của người đó.
Thay đổi quê quán cho con trong giấy khai sinh được không?
Như đã nêu ở trên, quê quán của con được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ dựa trên thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Do đó, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh cho con chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Nếu các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch và không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán.
Điều này có nghĩa, để thay đổi thông tin về quê quán của con bạn trong Giấy khai sinh cần xác định đó là do lỗi của người làm công tác hộ tịch hoặc của người đi đăng kỳ hộ tịch. Trường hợp không chứng minh được lỗi thì không đủ căn cứ để yêu cầu thay đổi thông tin quê quán của con trong Giấy khai sinh.
Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh.
Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính; bổ sung hộ tịch; điều chỉnh hộ tịch theo quy định này bao gồm:
“1. Thay đổi họ; tên; chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
Thủ tục thay đổi quê quán cho con thực hiện thế nào?
Nếu thuộc trường hợp được cải chính thông tin trong Giấy khai sinh, bạn thực hiện theo các bước sau (theo Điều 28, Điều 46 Luật Hộ tịch 2014):
Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (theo mẫu).
– Bản chính giấy khai sinh.
– Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Bước 3: Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả.
Nộp hồ sơ thay đổi quê quán trong giấy khai sinh ở đâu?
Theo quy định pháp luật:
UBND cấp huyện cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước;
UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
UBND cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây.
Như vậy, người dân muốn sửa giấy khai sinh có thể tìm đến những địa điểm sau tùy từng trường hợp của mình.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Làm giấy khai sinh cho con hai quốc tịch như thế nào?
- Dịch vụ làm lại giấy khai sinh giá rẻ nhanh chóng 2022
- Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh mới nhất
- Thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Thay đổi quê quán cho con trong giấy khai sinh được không?”. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục thành lập công ty hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014:
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;
– Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Hộ chiếu/CMND/CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
– Giấy chứng nhận kết hôn (nếu đã đăng ký kết hôn).
– Người có trách nhiệm (cha; mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch 2014).
Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020; nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú; nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú; nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.
– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014).