Hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân cư thì các vấn đề liên quan đến cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia ngày càng được chú trọng phát triển và đồng bộ hóa. Việc này được thể hiện qua nhiều quy định mới hiện nay về việc bỏ sổ hộ khẩu giấy, về việc chuyển đổi từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân mã vạch sang căn cước công dân gắn chip… Sau đây mời các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến căn cước công dân gắn chip cũng như giải đáp cho câu hỏi “Thay đổi nơi thường trú có phải làm lại căn cước công dân gắn chip” hay không? qua vấn đề dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cước công dân gắn chip là gì?
Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể về căn cước công dân như sau:
“1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Theo đó, căn cước công dân có gắn chip là căn cước công dân nhưng được gắn thêm một mã QR nằm ở góc trên mặt trước của thẻ và con chip ở mặt sau thẻ. Hai thành phần này giúp thẻ căn cước công dân có thể tích hợp thêm các thông tin cá nhân như: hộ khẩu, bảo hiểm, bằng lái xe, số chứng minh nhân dân cũ…; mã hóa các dữ liệu cá nhân cơ bản như họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, đặc điểm nhận dạng.
Như vậy, căn cước công dân có gắn chip chính là thẻ căn cước công dân phiên bản tối ưu hơn, hiện đại hơn với nhiều tiện ích vượt trội hơn, tạo điều kiện thuận tiện cho công dân thực hiện các giao dịch hành chính, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý của Chính phủ.
Những trường hợp bắt buộc đổi thẻ CCCD
Người đang dùng Chứng minh nhân dân từ năm 2008 trở về trước
Theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Như vậy, đến năm 2023, những người có Chứng minh nhân dân được cấp từ năm 2008 trở về trước bắt buộc phải đổi sang Căn cước công dân gắn chíp.
Buộc đổi CCCD với người đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi
Cụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định, thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo đó, sang năm 2023, những người sinh năm 1998, 1983 và 1963 và được cấp thẻ Căn cước công dân từ năm 2021 trở về trước sẽ thuộc độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp nếu đã đổi thẻ Căn cước công dân mới từ năm 2021 trở đi thì vẫn tiếp tục sử dụng thẻ này đến độ tuổi phải đổi thẻ tiếp theo.
Cấp lại, đổi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp bị sai sót, hư hỏng
Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014;
+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
+ Xác định lại giới tính, quê quán;
+ Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
+ Khi công dân có yêu cầu.
– Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
+ Bị mất thẻ Căn cước công dân;
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Thay đổi nơi thường trú có phải làm lại căn cước công dân gắn chip không?
Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 những trường hợp sau phải cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Đối chiếu quy định trên, các trường hợp đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như trên.
Như vậy, trường hợp thay đổi nơi thường trú thì không bắt buộc phải làm lại thẻ Căn cước công dân, trừ khi công dân có yêu cầu.
Thủ tục làm lại Căn cước công dân sai thông tin
Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, thủ tục làm lại Căn cước công dân sai ngày sinh thực hiện như sau:
Bước 1: Người dân yêu cầu đổi thẻ Căn cước
Để thực hiện thủ tục nhanh chóng nhất, công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân và làm thủ tục ngay.
Ngoài ra, công dân còn có thể đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an nhưng sẽ không được làm ngay mà phải đăng ký trước thời gian, địa điểm đề nghị đổi thẻ. Sau đó, công dân vẫn phải đến Cơ quan đăng ký đổi thẻ Căn cước để làm thủ tục trực tiếp.
Bước 2: Thu nhận thông tin của công dân
Tại Cơ quan Công an, cán bộ thu nhận thông tin sẽ thực hiện theo trình tự sau:
– Tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Lựa chọn loại cấp Căn cước và mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân; thu nhận vân tay của công dân;
– Chụp ảnh chân dung cho công dân;
– In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư cho công dân kiểm tra và ký tên;
– Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Bước 3: Thu lại thẻ Căn cước công dân sai ngày sinh
Bước 4: Công dân đến đúng thời gian, địa điểm hẹn trả kết quả để nhận Căn cước công dân mới
Theo Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân bị sai thông tin về ngày sinh, quê quán… là 50.000 đồng/thẻ.
Tuy nhiên tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này cũng quy định, trường hợp sai sót do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân thì người dân không phải nộp lệ phí.
Lệ phí làm căn cước công dân
Theo quy định tại số thứ tự 26 Điều 1 Thông tư 120/2021/TT-BTC: Lệ phí cấp căn cước công dân “Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.”
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC về mức thu lệ phí như sau:
“Điều 4. Mức thu lệ phí
1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.”
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022, mức thu lệ phí được quy định như sau:
– Chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ căn cước công dân;
– Đổi thẻ căn cước công dân khi bị hư hỏng, không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ căn cước công dân;
– Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
Thời gian thực hiện
Căn cứ theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, tùy vào khu vực và nơi công dân đến làm lại thẻ Căn cước công dân mà có từng thời hạn khác nhau theo quy định.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thay đổi nơi thường trú có phải làm lại căn cước công dân gắn chip“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Theo quy định khi nào được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?
- Mẫu giấy ủy quyền bảo hiểm xã hội mới 2023
- Làm sao để có sổ bảo hiểm xã hội?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Như vậy, công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý Căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ Căn cước công dân được đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
– Thẻ Căn cước bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi một trong các thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Khi xác định lại giới tính hoặc quê quán;
– Khi xảy có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Khi công dân có yêu cầu.
Theo quy định trên, người dân đang sử dụng thẻ Căn cước công dân không bắt buộc phải làm lại Căn cước mới khi thay đổi hộ khẩu.
Với trường hợp đang dùng Chứng minh nhân dân, khi chuyển hộ khẩu thường trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước công dân mới.
Cụ thể, căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 05 năm 1999, có 06 trường hợp phải đổi từ Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân gắn chip là:
– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp;
– Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
– Bị mất Chứng minh nhân dân.