Xin chào Luật sư. Tôi có một mảnh đất nhỏ gần nhà thờ mà gia đình hay đến cầu nguyện. Bây giờ, tôi muốn tặng cho mảnh đất đó cho nhà thờ, để tỏ lòng biết ơn bấy lâu nay giúp đỡ nhưng tôi lại không rõ quy định về việc này lắm. Luật sư cho tôi hỏi: Tặng cho quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo có được không? Phải làm gì để tặng cho đất cho cơ sở tôn giáo? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Tặng cho quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo có được không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Cơ sở tôn giáo là gì?
Khoản 14 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định như sau:
“Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.”
Khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
Cơ sở tôn giáo bao gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.”
Luật Đất đai năm 2013 quy định về người sử dụng đất bao gồm nhiều đối tượng, trong đó có cơ sở tôn giáo, cụ thể như: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo. Như vậy, có thể xác định cơ sở tôn giáo là một trong những người được sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Tặng cho quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo có được không?
Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.”
Như đã trình bày tại mục 2, pháp luật đất đai không cho phép cơ sở tôn giáo được quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho chủ thể khác. Nên chính vì thế, với quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 này, cơ sở tôn giáo cũng sẽ không được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ chủ thể khác.
Ngoài ra, cũng theo khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.”
Với quy định này, để đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như: đây là cơ sở tôn giáo được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động; đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng phải là đất không có tranh chấp và không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004.
Như vậy, có thể hiểu rằng kể từ sau ngày 01/7/2004, cơ sở tôn giáo không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ các chủ thể. Nếu sau mốc thời gian được pháp luật quy định này, cơ sở tôn giáo vẫn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ các chủ thể thì sẽ không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tóm lại, việc cơ sở tôn giáo chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ thể khác hay nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ thể khác đều không được pháp luật về đất đai cho phép và công nhận. Vì thế, khi có ý muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến đất thuộc cơ sở tôn giáo thì các cơ sở tôn giáo cần phải lưu ý đến những vấn đề này.
Muốn tặng cho đất cho cơ sở tôn giáo phải làm như thế nào?
Căn cứ Điểm g, i Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013:
“…g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất…
…i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định…”
Theo quy định trên thì cơ sở tôn giáo chỉ có thể nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức được nhà nước giao đất và hình thức được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, khi hộ gia đình, cá nhân muốn hiến, tặng đất cho cơ sở tôn giáo thì thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Hộ gia đình cá nhân làm thủ tục tự nguyện trả lại đất cho nhà nước theo quy định tại Điều 65 Luật Đất đai 2013, Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Người sử dụng đất làm văn bản trả lại đất và trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất nộp tới cơ quan tài nguyên môi trường cấp Huyện nơi có đất theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2013 đồng thời trong nội dung văn bản có ghi rõ mục đích trả lại đất để hiến tặng đất cho cơ sở tôn giáo nào.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất căn cứ vào văn bản trả lại đất của người sử dụng đất sẽ ra
quyết định thu hồi. Trong trường hợp cá nhân hộ gia đình trả lại đất thì thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân cấp huyện (Điểm a Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013).
Bước 3: Sau khi Nhà nước đã có quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất thì Cơ sở tôn giáo làm hồ sơ xin giao đất nộp đến cơ quan có thẩm quyền giao đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Tặng cho quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo có được không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu trích lục hồ sơ địa chính; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Có thể bạn quan tâm
- Tặng cho đất đồng sở hữu có được không?
- Mẫu đơn tặng cho đất cho con mới năm 2022
- Diện tích đất thực tế nhỏ hơn diện tích sổ đỏ xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai;
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
– Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Căn cứ theo điểm g khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định về phân loại đất và khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chủ thể được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì đối với đất thuộc cơ sở tôn giáo, Luật Đất đai năm 2013 quy định đất thuộc cơ sở tôn giáo sẽ thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp và là đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Như vậy, từ những căn cứ trên, có thể hiểu đơn giản rằng đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ sở tôn giáo thì đất này sẽ được xem là đất của cơ sở tôn giáo.
Điều 181 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân sư sử dụng đất như sau:
“1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Từ quy định trên, có thể thấy pháp luật về đất đai không cho phép các cơ sở tôn giáo được quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến đất cơ sở tôn giáo, cụ thể rằng cơ sở tôn giáo không được phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất và không được phép thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất cơ sở tôn giáo.