Xin chào Luật sư X. Tôi hiện đang là giáo viên và tôi muốn mua đất trồng lúa. Tuy nhiên theo tôi tìm hiểu từ một số nguồn thông tin; thì tôi được biết giáo viên không được mua đất trồng lúa. Vậy Luật sư cho tôi biết tại sao giáo viên không được mua đất trồng lúa? Tôi rất mong nhận được ý kiến tư vấn từ phía Luật sư về vấn đề này. Xin chân thành cảm ơn.
Về vấn đề đất đai, pháp luật có quy định những trường hợp không được mua, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Và trong đó có quy định giáo viên không được mua đất trồng lúa. Để giải thích về vấn đề này, bài viết Tại sao giáo viên không được mua đất trồng lúa? dưới đây sẽ giúp bạn tìm được câu trả lời cho vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Đất trồng lúa là gì?
Đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.
Tại sao giáo viên không được mua đất trồng lúa?
Giáo viên không được mua đất trồng lúa vì Luật cấm. Bởi, thông thường khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chỉ cần:
– Đất có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng);
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Đất còn thời hạn sử dụng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật quy định người nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho cũng cần đáp ứng những điều kiện nhất định.
Theo điều 191 Luật Đất đai năm 2013; quy định 04 nhóm trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (cấm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho). Cụ thể:
– Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân. Trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo đó, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (người được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội); thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa.
Lưu ý: Luật Đất đai không cấm thừa kế đất trồng lúa dù không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, giáo viên không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa; vì không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Ngoài giáo viên thì cán bộ, công chức, viên chức khác cũng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa vì là người hưởng lương thường xuyên.
Khi cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp gửi đơn đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sẽ xác nhận là không đủ điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nên không thể thực hiện thủ tục sang tên.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Sau đây là các điều kiện thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp sau:
(1) Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài; hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định;
Thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
- Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
- Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
(2) Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; tặng cho; thế chấp; góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận; hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính; hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Mức phạt khi mua đất trồng lúa mà không đủ điều kiện
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa; nhưng không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ bị coi là hành vi phạm hành chính.
Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP; quy định mức phạt tiền khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện; mà không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều 192 Luật Đất đai 2013 như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Như vậy, giáo viên hoặc các đối tượng khác không trực tiếp sản xuất nông nghiệp; mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa sẽ bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng.
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính; người vi phạm còn buộc phải trả lại diện tích đất trồng lúa đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Không cấm mua, nhận tặng cho đất nông nghiệp khác
Luật Đất đai 2013 chỉ quy định; những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa. Điều đó đồng nghĩa với việc không cấm giáo viên; hay đối tượng khác không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho các loại đất nông nghiệp sau:
– Đất trồng cây hàng năm khác.
– Đất trồng cây lâu năm.
– Đất rừng sản xuất.
– Đất rừng phòng hộ.
– Đất rừng đặc dụng.
– Đất nuôi trồng thủy sản.
– Đất làm muối.
– Đất nông nghiệp khác.
Như vậy, iáo viên không được mua đất trồng lúa vì không phải người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Tuy không được mua, nhận tặng cho đất trồng lúa; nhưng vẫn được thừa kế quyền sử dụng đất trồng lúa vì quyền thừa kế được pháp luật bảo vệ.
Video Luật sư X giải đáp vấn đề tại sao giáo viên không được mua đất trồng lúa
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Tại sao giáo viên không được mua đất trồng lúa?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, xin cấp giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Phí chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
– Phí cấp quyền sử dụng đất: 370.000 đồng/hồ sơ.
– Phí cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 370.000 đồng/hồ sơ.
– Phí cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 460.000 đồng/hồ sơ.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
– Chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.