Chào Luật sư, tôi có người cô mất tích nay cũng đã được 3 năm. Không biết tôi có thể làm gì để tìm được tung tích của cô tôi? Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý ra sao? Luật quy định tìm người mất tích ra sao? Con trai của cô tôi đang có ý định chiếm đoạt tài sản và đem nhà của cô tôi đi bán? Như vậy có vi phạm quy định của pháp luật hay không? Một người bị tuyên bố mất tích thì vợ/chồng của người đó có được quyền ly hôn hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
Mất tích bao lâu thì báo công an?
Xét trong các văn bản pháp luật hiện hành, không có quy định thời gian mất tích bao lâu thì sẽ được phép trình báo với các cán bộ công an.
Tuy nhiên, chúng ta không biết việc người thân mất tích là do bị bắt cóc hay những lý do khác nào nên để đảm bảo trật tự xã hội Nhà nước đưa ra quy định về tố giác tội phạm tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Người mất tích bao lâu thì báo công an?
Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”
Chính vì vậy thì khi người thân mất tích người nhà có thể trình báo lên công an vào bất cứ thời điểm nào cảm thấy thích hợp, cơ quan công an sẽ có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến cũng như phản ánh của người dân để có thể xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó thì pháp luật còn quy định chế tài xử lý với trường hợp tố giác bừa bãi, không đúng sự thật hay những hành động mang tính trêu đùa cơ quan có thẩm quyền. Điều này để tránh việc tố cáo không đúng sự thật, gây cản trở hoạt động của cơ quan công an.
Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý ra sao?
Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quy định như sau:
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.”
Có thể thấy để xử lý tài sản của người mất tích thì trước hết cần phải làm thủ tục tuyên bố mất tích, Khi đã có quyết định tuyên bố mất tích thì phần tài sản của người mất tích đó sẽ có người quản lý theo quy định trên.
Điều kiện để tuyên bố một người mất tích là gì?
Căn cứ theo điều 68 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 68. Tuyên bố mất tích
- Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
- Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
- Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Như vậy, để tuyên bố một người mất tích cần dựa vào những điều sau đây:
- Thời gian biệt tích quá 02 năm trở lên (thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó)
- Khi đã áp dụng các biện pháp thông báo theo đúng quy định của pháp luật mà vẫn không có tin tức của việc người đó còn sống hay đã chết.
- Trường hợp không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng. Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo của năm có tin tức cuối cùng.
- Người mất tích đã đáp ứng đủ các điều kiện trên đây thì có những quyền và lợi ích liên quan được quyền yêu cầu tòa án tuyên bố người đó mất tích.
Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu ly hôn.
Điều kiện để đơn phương ly hôn theo quy định hiện nay?
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Do đó thì căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật HN&GĐ, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do:
– Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;
– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác)…
Đặc biệt, khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ nhấn mạnh:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Có thể thấy, việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người mất tích ra sao?
Theo Điều 66 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:
(1) Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú gồm:
– Quản lý tài sản của người vắng mặt.
– Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
– Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
(2) Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú gồm:
– Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
– Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
– Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
– Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Giải quyết ly hôn khi một bên bị tuyên bố mất tích
- Tài sản của người bị tuyên bố mất tích, tuyên bố chết xử lý thế nào
- Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết theo quy định của pháp luật
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý ra sao?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi người thân mất tích người nhà có thể trình báo lên công an vào bất cứ thời điểm nào cảm thấy thích hợp, cơ quan công an sẽ có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến, phản ánh của người dân và xử lý kịp thời.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Giấy khai sinh của các con ( Nếu có)
Sổ hộ khẩu
Quyết định công bố mất tích của Tòa án
Chứng minh thư; căn cước công dân photo công chứng.
Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.