Chào Luật Sư. Cho mình hỏi mình có một người bạn có quốc tịch Mỹ bạn ấy có dự định sẽ sang Việt Nam dạy học. Cho mình hỏi đối với trường hợp của bạn mình thì có cần phải xin giấy phép lao động từ cơ quan có thẩm quyền không? Đối với trường hợp nào thì không cần giấy phép lao động? Mình xin cảm ơn.
Người lao động nước ngoài khi vào làm việc tại Việt Nam, lúc này nghĩa vụ của người sử dụng người lao động phải liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy phép lao động cho người đó. Vì đây thuộc một trong các điều kiện để người nước ngoài có thể làm việc tại Việt Nam. Giấy phép lao động là một trong những loại giấy tờ quan trọng cho người nước ngoài khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh vào Việt Nam. Không có giấy phép lao động, công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ mang theo nhiều hệ lụy có thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam bên cạnh đó người sử dụng lao động này cũng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ về vấn đề này. Mời Quý bạn đọc cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây với chủ đề liên quan tới: “Sử dụng lao động nước ngoài không giấy phép bị phạt như thế nào?“. Huy vọng bài viết mang lại nhiều kiến thức pháp luật bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý:
Đối tượng nào được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam?
Đối tượng được xin cấp mới giấy phép lao động được quy định rất rõ ràng trong Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện các mục đích sau:
- Thực hiện hợp đồng lao động;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
- Chào bán dịch vụ;
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
Người lao động nước ngoài muốn làm việc hợp pháp tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo khoản 1, Điều 151, Bộ luật Lao động 2019
người lao động mang quốc tịch nước ngoài muốn làm việc hợp pháp tại Việt Nam phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau, Cụ thể:
1 – Từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Theo khoản 2, Điều 674, Bộ luật Dân sự năm 2015, người nước ngoài được xác định là có năng lực hành vi dân sự khi người đó đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp bị mất, hạn chế năng năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2 – Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc.
3 – Có đủ sức khỏe theo quy định.
4 – Không thuộc trường hợp đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
5 – Có giấy phép lao động được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp sau:
+ Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
+ Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
+ Người nước ngoài là Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề Luật sư tại Việt Nam.
+ Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.
+ Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 03 tỉ đồng trở lên…
Sử dụng lao động nước ngoài không giấy phép bị phạt như thế nào?
Theo khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
“3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4.Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên
Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, trường hợp làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động thì cả người lao động và người sử dụng lao động đều bị phạt như sau:
- Đối với lao động nước ngoài:
- Phạt tiền từ 15 đến 25 triệu đồng;
- Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất.
- Đối với người sử dụng lao động: Phạt tiền từ 30 đến 75 triệu đồng, tùy thuộc vào số người sử dụng.
Thêm vào đó tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định mức phạt trên chỉ là mức phạt với cá nhân, với tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi
Những trường hợp nào người nước ngoài không cần xin giấy phép lao động?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Mời bạn xem thêm
- Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
- Thủ tục mua bán sang tên xe máy năm 2023
- Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền năm 2023
- Thủ tục mua bán sang tên xe máy năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sử dụng lao động nước ngoài không giấy phép bị phạt như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:
“Điều 10. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.“
Như vậy thời hạn của giấy phép lao động đối với người nước ngoài sẽ tùy vào từng trường hợp khác nhau nhưng sẽ không quá 02 năm.
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Nghị định 145/2020/NĐ-CP Trước khi đề nghị cấp giấy phép lao động, doanh nghiệp thuê lao động cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động
– Giấy chứng nhận về sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. – –Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Tuy nhiên, các văn bản này được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
02 ảnh màu, kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
Khi nộp HỒ SƠ đề nghị cấp giấy phép lao động, doanh nghiệp phải kèm theo một bản gốc hoặc một bản sao có chứng thực để đối chiếu, đối với giấy chứng nhận sức khỏe, văn bản về lý lịch tư pháp và văn bản chứng minh phù hợp với công việc tại Việt Nam.
Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh, được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo hướng dẫn tại Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH năm 2021, nếu người nước ngoài thuộc trường hợp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động thì không mất phí.
Trong khi đó, trường hợp do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động, người làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ phải trả mức lệ phí nhất định.
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Vì vậy, tùy từng địa phương mà mức lệ phí cấp giấy phép lao động sẽ là khác nhau.
Mức lệ phí thường dao động từ khoảng 400.000 đồng – 01 triệu đồng.