Hiện nay, chỉ cần vài thao tác trao đổi đơn giản trên mạng xã hội hoặc liên hệ thông qua số điện thoại; người dân dễ dàng sở hữu một chiếc biển số giả có màu sắc và số theo ý muốn. Vậy, Sử dụng biển số xe giả bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật? Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Đặc điểm của biển số xe được lưu hành hiện nay
Theo quy định về điều kiện tham gia giao thông tại khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Cũng theo Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA, biển số xe được cấp sẽ có những đặc điểm sau:
– Về chất liệu: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại; có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép; sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
– Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định.
– Biển được gắn phía sau xe (xe máy, xe mô tô, máy kéo); còn xe ô tô được gắn biển số ở cả trước và sau xe…
Sử dụng biển số xe giả sẽ bị xử phạt
Theo Khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Thông tư 58/2020/TT-BCA chỉ rõ; chỉ các cơ quan sau mới được cấp biển số xe: Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an cấp huyện.
Sử dụng biển số xe giả bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật?
Trường hợp sử dụng biển số xe giả, cả người điều khiển phương tiện và chủ xe; đều sẽ bị lực lượng Cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm; theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP với “lỗi điều khiển xe gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp”.
Mức phạt đối với lái xe ôtô là 4-6 triệu đồng; chủ nhân chiếc xe ôtô là cá nhân thì bị phạt 4-6 triệu đồng. Còn nếu là tổ chức thì bị xử phạt vi phạm hành chính 8-12 triệu đồng.
Đối với phương tiện là xe máy, thì lái xe bị phạt 300.000-400.000 đồng; chủ nhân chiếc xe máy là cá nhân thì bị phạt 800.000-2.000.000 đồng. Còn nếu là tổ chức thì bị phạt 1,6- 4 triệu đồng.
Còn nếu là máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng thì lái xe bị phạt 1-2 triệu đồng; nếu phương tiện trên là của cá nhân thì bị phạt 4-6 triệu đồng, còn là tổ chức thì phạt từ 8-12 triệu đồng.
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Việc làm giả hoặc sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì người thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Phương thức nộp phạt khi bị xử phạt vi phạm sử dụng biển số xe giả
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP. Cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong biên bản xử phạt.
– Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ).
+ Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
– Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
Ngoài ra, từ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.
Sản xuất biển số xe giả có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, việc làm giả hoặc sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì người thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
Phạt từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 02 năm: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật.
Tùy theo mức độ phạm tội, người phạm tội còn có thể; bị xử phạt lên tới 07 năm tù giam. Ngoài ra người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng. Khi đó, người phạm tội cần luật sư để có cách bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho mình.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Sử dụng biển số xe giả bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833.102.102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Đi xe chở hàng cồng kềnh bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 điều 6 và điểm c khoản 2 điều 11 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt: “Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);“
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.