Để cơ quan có thẩm quyền có thể nắm rõ và kiểm soát được nơi cư trú của công dân thì công dân phải đăng ký tạm trú theo quy định. Tuy nhiên thì thời gian đăng ký tạm trú có một giới hạn nhất định, sau thời gian đấy nếu sổ tạm trú hết hạn thì phải gia hạn với cơ quan có thẩm quyền. Vậy, Sổ tạm trú hết hạn có bị phạt không theo quy định mới? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Sổ tạm trú là gì?
Sổ tạm trú được hiểu là giấy tờ xác định địa chỉ, nơi chốn tạm trú của công dân, là giấy tờ cần thiết cho các thủ tục hành chính tại nhiều cơ quan.
Sổ tạm trú được xem là hình thức, giấy tờ xác định việc cá nhân cư trú tại một địa phương trong một khoảng thời gian nhất định. Sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận việc cư trú của người dân và cấp cho họ.
Sổ tạm trú giúp công dân được cowquan nhà nước công nhận việc tạm trú tại địa phương đó trong khoảng thời gian nhất định. Khi làm sổ tạm trú, cá nhân phải tiến hành xin xác nhận tạm vắng tại nơi mình đăng ký hộ khẩu thường trú. Có như vậy, cơ quan chức năng có thẩm quyền mới tiến hành xác nhận và cấp sổ tạm trú cho họ.
Quy định mới về sổ tạm trú
Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013 quy định: Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Tuy nhiên.theo Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 thì: Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Điều đó có nghĩa là từ 01/7/2021, nếu tiến hành đăng ký tạm trú thì người dân sẽ không được cấp Sổ tạm trú nữa; cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Sổ tạm trú hết hạn có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 thì thời hạn tạm trú được quy định tối đa là 02 năm. Cụ thể:
“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.“
Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định: Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Như vậy, nếu tiếp tục tạm trú khi hết hạn tạm trú mà người dân không gia hạn tạm trú thì sẽ bị xử phạt.
Sổ tạm trú hết hạn bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.“
Như vậy, nếu sổ tạm trú hết hạn mà không thực hiện đăng ký tạm trú sẽ bị phạt theo quy định trên.
Công dân có được quyền không đăng ký tạm trú hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Cư trú 2020 như sau:
“Điều 8. Quyền của công dân về cư trú
1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật”
Theo đó, công dân có quyền lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình tuy nhiên phải tuân thủ việc đăng ký tạm trú theo quy định của Luật này.
Điều kiện đăng ký tạm trú như thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 và Điều 35 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.“
“Điều 35. Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.”
Theo đó, điều kiện đăng ký tạm trú thì thực hiện như quy định trên.
Bên cạnh đó, nếu không thực hiện đầy đủ các điều kiện trên cũng như đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền thì cũng bị cơ quan hủy bỏ việc đăng ký đó.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật nhà ở tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sổ tạm trú hết hạn có bị phạt không theo quy định mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về đăng ký bảo vệ thương hiệu vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ngoại tỉnh online
- Đăng ký tạm trú muộn có bị xử phạt vi phạm hành chính
- Phí đăng ký tạm trú tại Hà Nội năm 2023 là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý
Bộ Tài chính quy định về việc đóng lệ phí làm sổ tạm trú, tuy nhiên mức lệ phí này sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh thành trực thuộc trung ương tự quyết định. Do đó mà mà mỗi địa phương sẽ có mức lệ phí làm sổ tạm trú khác nhau.
Theo Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
“3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.“
Nhà nước ban hành 3 loại sổ tạm trú bao gồm: sổ tạm trú KT2, sổ tạm trú KT3, sổ tạm trú KT4
Số tạm trú KT2: sổ tạm trú dài hạn dành cho công dân lưu trú tại các thành phố trung ương hoặc các tỉnh, áp dụng cho những công dân đăng ký hộ khẩu tại một quận/huyện nhưng có đăng ký thường trú dài hạn tại một nơi khác. Khi đăng ký sổ tạm trú KT2, công dân cần có những thông tin về phiếu báo thay đổi hộ khẩu, chứng minh thư,… để làm văn bản về việc làm sổ tạm trú dài hạn một cách thuận tiện, nhanh chóng nhất.
Sổ tạm trú KT3: sổ tạm trú dài hạn, áp dụng cho công dân đã có hộ khẩu thường trú tại 1 tỉnh thành và tiến hành đăng ký tạm trú dài hạn ở 1 tỉnh thành khác trong cùng một đất nước. Sổ tạm trú KT3 có giá trị trong 24 tháng. Trường hợp hết thời hạn, công dân sẽ đến các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền xin làm những thủ tục để gia hạn cho việc cư trú của mình. Bên cạnh đó, nếu sổ tạm trú của hộ gia đình hết hạn sử dụng, đại diện gia đình sẽ gặp công an địa phương nơi cư trú để cấp mới lại sổ tạm trú của gia đình.
Sổ tạm trú KT4: sổ dành cho những cá nhân, gia đình tạm trú ngắn hạn tại một tỉnh thành khác với nơi họ đang sinh sống. Sổ KT4 cũng quy định thời gian, các yêu cầu tương tự như khi đăng ký sổ KT3, tuy nhiên, thời gian tạm trú ngắn hơn so với KT3. Do đó, khi công dân cư trú tại một địa điểm nào đó một thời gian ngắn có thể được cấp sổ tạm trú KT4.