Hoạt động thống kế, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan có thẩm quyền, với mục đích nắm chắc về số lượng đất đai và diễn biến đất đai trong quá trình sử dụng và quản lý. Hoạt động thống kê và kiểm kê đất đai là một trong những nội dung đã từ lâu đời trong công tác quản lý. Hãy cùng Luật sư X so sánh thống kê và kiểm kê đất đai theo quy định pháp luật hiện hành tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Thông tư 27/2018/TT-BTNMT
Thống kê, kiểm kê đất đai được hiểu là như thế nào?
Thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan có thẩm quyền nhằm nắm chắc về số lượng đất đai và diễn biến đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng. Nội dung này là một trong những nội dung có từ lâu đời nhất của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bất kể xã hội nào, trong quản lý nhà nước về đất đai đều cần phải thống kê, kiểm kê đất đai.
– Thông kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
– Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, thống kê, kiểm kê đất đai có mục đích như sau:
– Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
– Làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Làm cơ sở đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
– Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
So sánh thống kê và kiểm kê đất đai theo quy định pháp luật hiện hành
Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
Việc thu thập số liệu khi thống kê đất đai được thực hiện trực tiếp từ hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã. Việc thu thập số liệu trong thống kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước được tổng hợp từ số liệu thu thập trong thống kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc. Việc thu thập số liệu trong thống kê đất đai trên địa bàn các vùng lãnh thổ được tổng hợp từ số liệu thu thập trong thống kê đất đai của các tỉnh thuộc vùng lãnh thổ đó.
Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai được thực hiện trực tiếp từ thực địa đối chiếu với hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã. Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước được tổng hợp từ số liệu thu thập trong kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc. Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai trên địa bàn các vùng lãnh thồ được tổng hợp từ số liệu thu thập trong kiểm kê đất đai của các tỉnh thuộc vùng lãnh thổ đó.
Tổng diện tích các loại đất theo số liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải bằng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, trường hợp diện tích tự nhiên theo số liệu thống kê, kiểm kê khác với diện tích tự nhiên đã công bố thì phải giải trình rõ nguyên nhân.
Số liệu thống kê đất đai phải phản ảnh đầy đủ tình trạng sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ địa chính; số liệu kiểm kê đất đai phải phản ảnh đầy đủ hiện trạng sử dụng đất thực tế; diện tích đất đai không được tính trùng, không được bỏ sót trong số liệu thống kê, kiểm kê đất đai; số liệu đất đai thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thững nhất với số liệu kiểm kê đất đai tại thời điểm kiểm kê.
Diện tích đất trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai được xác định theo mục đích hiện đang sử dụng có ghi nhận mục đích theo quy hoạch sử dụng đất; đối với các thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ghi theo mục đích sử dụng chính; diện tích đất trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai được xác định rõ diện tích thuộc khu đô thị và diện tích thuộc khu dân cư nông thôn.
Kỳ, thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai
Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
Điều 35 Luật Đất đai 2013 và Điều 5, Điều 6 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, kỳ, thời điểm và thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau:
* Kỳ thống kê, kiểm kê đất đai
– Thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai.
– Kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
* Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai
– Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31/12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).
– Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15/11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31/12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) trước ngày 16/01 năm sau.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) trước ngày 01/02 năm sau.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/02 năm sau.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/3 năm sau.
* Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
– Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
– Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 01/8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31/12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16/01 của năm sau.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01/3 của năm sau.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4 của năm sau.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/6 của năm sau.
Lưu ý: Thời gian thực hiện nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về điều kiện hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai?
- Có được cung cấp dữ liệu đất đai khi trong đơn quên ghi địa chỉ?
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “So sánh thống kê và kiểm kê đất đai theo quy định pháp luật hiện hành“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật thủ tục thu hồi đất của Nhà nước hay tìm hiểu quy định pháp luật về giá bồi thường khi thu hồi đất..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Luật Đất đai 2013 quy định Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương; Uỷ ban nhân dân huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 5 năm cả nước; Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai 5 năm đồng thời với kế hoạch sử dụng đất 5 năm của cả nước.
Thời điểm bắt đầu thống kê đất đai hàng năm là ngày 1 tháng 1 sau; thời điểm bắt đầu kiểm kê đất đai ngày 1 tháng 1 năm cuối của kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu kiểm kê đất đai: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 4; Uỷ ban nhân dân huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 6; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của đại phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8; Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 31 tháng 10.