“Gia đình tôi ngoài phần diện tích 500m2 thì có thêm 100m2 đất nông nghiệp để canh tác. Tôi định bán toàn bộ số đất đó cho người thân tại gia đình đang gặp khó khăn. Nhưng vừa rồi, bên xã tôi có yêu cầu về việc đất nông nghiệp đã hết hạn nên không thể chuyển nhượng. Thưa luật sư, có phải như vậy không ạ? Nếu đúng, hãy tư vấn giúp tôi và hướng giải quyết. Tôi xin cảm ơn luật sư.”
Những tình huống liên quan đến đất nông nghiệp và những loại đất khác liên quan; quy định của nó chưa chắc người dân đã nắm rõ. Vì vậy bài tư vấn hôm nay với mục đích mọi người hiểu hơn; mời tham khảo tại Luật sư X như sau:
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Quy định của pháp luật sổ đỏ đất nông nghiệp hết hạn
Căn cứ Điều 126 Luật đất đai 2013 quy định về hạn mức thời hạn giao đất nông nghiệp như sau :
“1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, trường hợp này là khi đất nông nghiệp được gia hạn nhưng hết hạn.
Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp hết hạn
Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền bởi Điều 169 Luật đất đai 2013; quy định đất nông nghiệp được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mới được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
b) Đất không có tranh chấp.
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Vậy là khi hết thời hạn sử dụng đất; thì đất nông nghiệp sẽ không được chuyển nhượng cho người khác. Giao dịch mua bán khi đó chỉ có thể diễn ra sau khi bên bán; làm thủ tục gia hạn sử dụng đất; tại văn phòng đăng ký đất đai.
Gia hạn sử dụng đất với những trường hợp nào?
Gia hạn sử dụng đất nông nghiệp hay bất cứ loại đất gì; sẽ đều có quy định riêng về các trường hợp cụ thể:
- Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận; mà loại đất là đất ở tại đô thị hoặc đất ở tại nông thôn thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài; mà không phải thực hiện gia hạn sử dụng đất.
- Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất nông nghiệp. Thuộc trường hợp trực tiếp sản xuất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất; công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất (theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai); mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp; đã được Giấy chứng nhận với loại đất nông nghiệp; do được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất; trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự; thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp; đã được cấp Giấy chứng nhận với loại đất nông nghiệp. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu 6 tháng mà có nhu cầu gia hạn sử dụng đất; thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Chung quy thì pháp luật đất đai hiện hành không có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạm thời.
Quy trình gia hạn sử dụng đất
Bước 1: Nộp hồ sơ xin gia hạn đất
Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, bao gồm:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; bản gốc giấy chứng nhận đã cấp. Nộp hồ sơ trên tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn, cơ quan này sẽ giao Văn phòng đất đai; gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Đồng thời, trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc ký tiếp hợp đồng
Bước 2: Nộp sổ đỏ đã cấp, thực hiện nghĩa vụ tài chính
Người xin gia hạn phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp; cùng các chứng từ thể hiện đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận gia hạn đất
Cơ quan chức năng sẽ xác nhận gia hạn sử dụng đất vào sổ đỏ đã cấp; đồng thời chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính. Sau đó, trao giấy chứng nhận cho người được cấp; hoặc gửi UBND cấp xã. Thủ tục hành chính liên quan đến gia hạn thời gian sử dụng đất không được quá 07 ngày; kể từ ngày cơ quan chức năng nhận được hồ sơ hợp lệ tại điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; và Điểm e Khoản 2 Điều Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm:
- Giấy tờ mua bán đất nông nghiệp Đống Đa, Hà Nội mới
- Cách làm giấy tờ mua bán đất viết tay theo quy định pháp luật
- Không có sổ hộ khẩu có mua được đất không?
- Diện tích đất tối thiểu để được cấp Sổ đỏ là bao nhiêu?
- Bảng giá chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Sổ đỏ đất nông nghiệp hết hạn”. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tìm hiểu về thủ tục công ty tạm ngừng kinh doanh; hay tìm hiểu về dịch vụ đăng ký bảo hộ logo công ty; để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102; hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Một trong các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp loại giấy trên.
Chính xác là đất thuê với thời hạn 50 năm. Sau thời điểm này bạn phải tự xin cấp phép sử dụng với nhà nước.
Tất nhiên là có. Tuân thủ theo quy định của pháp luật thì ở mỗi chỗ riêng, đất nông nghiệp sẽ được chia với diện tích phù hợp và có những yêu cầu về nó.