Chào Luật sư, Luật sư có thể thông tin thêm cho tôi về việc sổ đỏ có làm giả được không? ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sổ đỏ là một loại giấy xác nhận việc nhà nước đã cấp cho bạn quyền sử dụng một loại đất nào đó. Vậy trong thời buổi kinh tế có nhiều sự thay đổi, mọi thứ điều bị làm giả. Vậy sổ đỏ có làm giả được hay không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người dân Việt Nam.
Để có thể cung cấp thông tin về việc sổ đỏ có làm giả được không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam được cấp phép đến hết ngày 10 tháng 12 năm 2009. Do bên ngoài sổ có màu đỏ nên được gọi là sổ đỏ. Sau này sổ đỏ được chuyển sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất và người dân gọi sổ này là sổ hồng mới.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Việc cấp sổ đỏ tại Việt Nam như thế nào?
– Sổ đỏ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất; theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về việc cấp sổ đỏ.
– Sổ đỏ được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý cho đến hiện nay; và không cần phải đổi sang sổ hồng mới theo quy định hiện hành.
– Trường hợp người đã được cấp sổ đỏ trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
Sổ đỏ có làm giả được không?
Về mặt lý thuyết tất cả những vật trên cuộc sống này do con người tao ra điều có thể được làm giả cho nên sổ đỏ có làm giả được không? Câu trả lời là có.
Tuy nhiên bạn biết đó hành vi làm giả sổ đỏ là hành vi vi phạm pháp luật; nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp 1: Làm giả sổ đỏ để lừa đảo bán đất.
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trường hợp 2: Xử phạt về hành vi giả tài liệu của cơ quan nhà nước
Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 thì:
– Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
– Ngoài ra; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Sổ đỏ có làm giả được không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; đơn xin trích lục bản án ly hôn; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của luật đất đai năm năm 2013 thì đất thổ cư là nhóm đất thuộc loại hình đất phi nông nghiệp. Đất thổ cư có thể là đất ở đô thị và đất ở nông thôn.
Đất thổ cư là loại đất được pháp luật nhà nước công nhận thông qua giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Tùy vào vị trí đất sẽ đươc ký hiệu là đất odt hoặc đất ont. Ngoài ra đất ao vườn gắn liền với nhà ở cũng thộc đất thổ cư. Loại hình đất thổ cư có thể xây dựng các loại công trình nhà ở hay phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt gia đình.
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Cho người mua xem trước sổ đỏ sẽ có những rủi ro sau đây:
Không nên gửi hình chụp sổ đỏ qua mail hay đăng lên mạng. Đề phòng tình trạng làm giả sổ đỏ hiện nay.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, làm giả sổ đỏ là việc dùng kỹ xảo để sản xuất sổ có dạng giống như sổ đỏ được cơ quan có thẩm quyền cấp bất hợp pháp.