Xin chào luật sư X. Tôi rất muốn tìm hiểu các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai để tăng sự hiểu biết của mình. Tuy nhiên, hiện nay, tôi vẫn chưa biết Sổ đỏ bị Nhà nước thu hồi trong những trường hợp nào? Vì vậy, tôi rất mong được luật sư giải đáp giúp tôi về vấn đề này. Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Sổ đỏ bị Nhà nước thu hồi trong những trường hợp nào?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Sổ đỏ bị Nhà nước thu hồi trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì:
- Người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì:
- Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà phải cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
- Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai là một trong những trường hợp sau đây:
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Lưu ý: Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 Luật Đất đai 2013.
Khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc 04 trường hợp trên chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
Thủ tục thu hồi Sổ đỏ như thế nào?
Căn cứ Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì:
- Người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Trường hợp 2: Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì:
- Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Trường hợp 3: Khi cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận theo mẫu mới thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Trường hợp 4: Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013.
Dù thuộc trường hợp trong những trường hợp trên thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi.
Lưu ý: Người bị thu hồi Giấy chứng nhận nếu không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại trường hợp 2, 3, 4 nêu trên thì có quyền khiếu nại.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Sổ đỏ bị Nhà nước thu hồi trong những trường hợp nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến in hóa đơn điện tử; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong những trường hợp sau:
– Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó.
– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”
Theo khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 thì việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo căn cứ khác nhau. Trong đó, điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận vì cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai.
Nếu bị thu hồi Giấy chứng nhận thì người dân vẫn có thể chuẩn bị hồ sơ để đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu nếu thuộc thu hồi vì một trong những lý do sau:
– Giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;
– Giấy chứng nhận cấp không đúng đối tượng sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận cấp không đúng diện tích đất;
– Giấy chứng nhận cấp không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất.
Trường hợp thu hồi vì lý do không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì sẽ không được cấp lại, trừ trường hợp pháp luật về đất đai có thay đổi và khi đó đủ điều kiện được cấp.