Sở tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (nếu có); quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở. Do đó, khi người dân có thắc mắc; hoặc có thông tin cần thông báo về lĩnh vực quản lý của Sở tài nguyên và môi trường có thể liên hệ trực tiếp và số điện thoại nóng của Sở. Vậy số điện thoại nóng của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An là gì? Đây là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc này.
Khái quát về Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An
Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An được thành lập theo số 2089/QĐ-UB-TC ngày 12/6/2003 trên cơ sở bộ máy tổ chức hiện có của Sở Địa chính và tiếp nhận bàn giao các tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản từ Sở Công nghiệp, tài nguyên nước từ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, môi trường từ Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường.
Sở tài nguyên và môi trường có chức năng, nhiệm vụ gì?
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, đảo); quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và môi trường có cơ cấu tổ chức như thế nào?
- Về lãnh đạo Sở Tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; riêng Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 04 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở.
- Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ của Sở tài nguyên và môi trường
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Kế hoạch – Tài chính; Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám; Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; Phòng Khoáng sản; Phòng Tài nguyên nước; Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04 phòng); Chi cục Quản lý đất đai (có không quá 04 phòng); Chi cục Biển và Hải đảo (chỉ thành lập đối với các tỉnh, thành phố có biển, có không quá 03 phòng).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường
Ngoài ra, Sở tài nguyên và môi trường còn có các đơn vị sự nghiệp công lập; bao gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường; Văn phòng Đăng ký đất đai; Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường (trên cơ sở tổ chức lại các Trung tâm khác hiện có).
Sở tài nguyên môi trường có quyền hạn gì đối với lĩnh vực đất đai?
Sở tài nguyên và môi trường có các quyền hạn về lĩnh vực đất đai như sau:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; chuyển quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
- Đất không sổ đỏ có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ?
- Đất đai do lấn chiếm mà có thì có được cấp sổ đỏ không ?
- Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu
Số điện thoại nóng của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An
Kể từ khi mới thành lập đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An luôn hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình, là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường và các lĩnh vực khác được giao. Với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan tham mưu đa lĩnh vực, Sở đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý có hiệu quả tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, đo đạc và bản đồ góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Do đó, khi người dân có thắc mắc, vấn đề cần thông báo, liên quan đến lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, đảo); quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở; có thể gửi đơn thư đến trụ sở hoặc gọi điện vào đường dây nóng của Sở để được cán bộ công chức tiếp nhận giải quyết.
Cụ thể, Số điện thoại nóng của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An là 0238 3586 732
Ngoài ra, người dân có thể gửi đơn thư qua địa chỉ thư điện: phongkiemsoatonhiem.na@gmail.com
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp về “Số điện thoại nóng của Sở tài nguyên và môi trường” hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường là người giúp Giám đốc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu, biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
Về khí tượng thủy văn, Sở tài nguyên và Môi trường có các quyền hạn sau:
+ Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
+ Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
+ Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
+ Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
+ Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.