Sở tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (nếu có); quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở. Do đó, khi người dân có thắc mắc; hoặc có thông tin cần thông báo về lĩnh vực quản lý của Sở tài nguyên và môi trường có thể liên hệ trực tiếp và số điện thoại nóng của Sở. Vậy số điện thoại nóng của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh là gì? Đây là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc này.
Khái quát về Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh
Ngày 09/06/2003, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số 51/2003/QĐ-UB về việc thành lập Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở tổ chức bộ máy hiện có của Sở Địa chính và tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước và tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp; về môi trường từ Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường.
Sở tài nguyên và môi trường có chức năng, nhiệm vụ gì?
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, đảo); quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và môi trường có cơ cấu tổ chức như thế nào?
- Về lãnh đạo Sở Tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; riêng Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 04 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở.
- Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ của Sở tài nguyên và môi trường
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Kế hoạch – Tài chính; Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám; Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; Phòng Khoáng sản; Phòng Tài nguyên nước; Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04 phòng); Chi cục Quản lý đất đai (có không quá 04 phòng); Chi cục Biển và Hải đảo (chỉ thành lập đối với các tỉnh, thành phố có biển, có không quá 03 phòng).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường
Ngoài ra, Sở tài nguyên và môi trường còn có các đơn vị sự nghiệp công lập; bao gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường; Văn phòng Đăng ký đất đai; Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường (trên cơ sở tổ chức lại các Trung tâm khác hiện có).
Sở tài nguyên môi trường có quyền hạn gì đối với lĩnh vực đất đai?
Sở tài nguyên và môi trường có các quyền hạn về lĩnh vực đất đai như sau:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; chuyển quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
- Đất không sổ đỏ có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ?
- Đất đai do lấn chiếm mà có thì có được cấp sổ đỏ không ?
- Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu
Số điện thoại nóng của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh
Hiện nay, Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh đặt trụ sở tại đường Hai Bà Trưng, Đại Phúc, Bắc Ninh. Khi người dân có thắc mắc, vấn đề cần thông báo, tư vấn liên quan đến lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, đảo); quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở; có thể gửi đơn thư đến trụ sở hoặc gọi điện vào số điện thoại của Sở để được các cán bộ, công viên chức hỗ trợ.
Cụ thể, Số điện thoại nóng của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh là: 0222 3874 124
Ngoài ra, người dân có thể liên lạc với các cán bộ sau:
+ Lãnh đạo Sở tài nguyên và môi trường: Nguyễn Đại Đồng, Phó Giám đốc. SĐT: 0912.298.158
Email: nddong.stnmt@bacninh.gov.vn ;
+ Chi cục Bảo vệ môi trường: Lưu Xuân Hùng, Chi cục trưởng, SĐT: 0912.621.667
Email: lxhung.stnmt@bacninh.gov.vn;
+ Chi cục Bảo vệ môi trường : Lê Đức Thọ, Phó Chi cục trưởng, SĐT: 0982.557.036
Email: ldtho.stnmt@bacninh.gov.vn;
+ Chi cục Bảo vệ môi trường : Đặng Văn Đường, Phó Chi cục trưởng, SĐT: 0989.550.637
Email: dvduong.stnmt@bacninh.gov.vn;
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp về “Số điện thoại nóng của Sở tài nguyên và môi trường” hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Sở tài nguyên và môi trường có thể trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các văn bản sau:
+ Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
+ Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Sở tài nguyên và môi trường có thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các văn bản sau:
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
+ Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.