Hiện nay, bảo hiểm xã hội là giải pháp để đảm bảo, thay thế hay bù đắp những phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp các tai nạn, rủi ro trong quá trình lao động, các bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc tử vong. Điều này dựa trên cơ sở sự đóng góp vào quỷ bảo hiểm của người lao động cũng như người sử dụng lao động. Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các hình thức khác nhau, được pháp luật quy định cụ thể, rõ ràng. Khi ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, người lao động sẽ trở thành đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đồng thời, khi đó người lao động sẽ được cấp sổ bảo hiểm xã hội nhằm ghi nhận các thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của mình. Tuy nhiên, quá trình làm sổ có thể mắc một số sai sót thông tin, ví dụ như sai địa chỉ. Điều này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Vậy sổ bảo hiểm xã hội bị sai địa chỉ thì phải làm sao? Thủ tục điều chỉnh thông tin sổ BHXH như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ mang lại cho bạn những kiến thức pháp lý hữu ích và thú vị nhất.
Căn cứ pháp lý
Sổ bảo hiểm xã hội là gì?
Theo điều 96 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định cụ thể như sau:
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
Sổ bảo hiểm xã hội là sổ dùng để ghi chép quá trình làm việc, đồng và hưởng bảo hiểm xã hội, làm căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Sổ bảo hiểm xã hội được pháp luật để cập lần đầu tiên trong Bộ luật lao động năm 1994. Sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất phát hành theo mẫu quy định. Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ba tháng trở lên hoặc theo hợp đồng không xác định thời hạn mà chưa có sổ thì người sử dụng lao động phải làm thủ tục để cấp sổ bảo hiểm xã hội cho họ. Trong quá trình làm việc, sổ bảo hiểm xã hội do đơn vị sử dụng lao động quản lí, ghi đầy đủ quá trình đóng và hưởng bảo hiểm. Sổ bảo hiểm xã hội phải được trả lại cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, khi người lao động nghỉ hưu, thôi việc.
Hồ sơ đăng tham và cấp sổ bảo hiểm xã hội
– Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
+ Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
+ Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
– Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
+ Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
– Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
– Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
+ Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:
+ 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;
+ 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;
+ 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Các nội dung trên bìa sổ bảo hiểm xã hội
Bìa sổ bảo hiểm là tờ bìa rời, khi gập đôi vào có 04 trang:
+ Trang thứ nhất và trang thứ tư có nền màu xanh nhạt
+ Trang thứ hai và trang thứ ba có nền màu trắng.
Nội dung in sẵn trên phôi bìa sổ
+ Ở trang thứ nhất:
– Trang thứ nhất sổ bảo hiểm xã hội có ghi quốc hiệu, tiêu ngữ của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bên dưới có in lô gô biểu tượng của Bảo hiểm xã hội màu xanh.
– Trong ô trống màu trắng trên bìa sổ là để ghi họ tên, số sổ và số lần cấp sổ Bảo hiểm xã hội (từ lần thứ hai trở đi nếu có) của người tham gia bảo hiểm.
+ Ở trang thứ hai:
Trang thứ hai ghi nhận các thông tin của người tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể:
– Số sổ: Ghi số định danh của người tham gia theo quy định của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
– Họ và tên: Ghi họ và tên đầy đủ của người tham gia bằng chữ in hoa.
– Ngày, tháng, năm sinh: Ghi ngày, tháng, năm sinh của người tham gia. Trường hợp không xác định được ngày sinh thì chỉ ghi tháng, năm sinh; hoặc không xác định được ngày, tháng sinh thì chỉ ghi riêng năm sinh.
– Giới tính: Ghi một trong hai Nam hoặc Nữ.
– Quốc tịch: Ghi quốc tịch của người tham gia.
– Số chứng minh nhân dân/ hộ chiếu/ thẻ căn cước: Ghi số trên chứng minh nhân dân của người tham gia. Thứ tự ưu tiên ghi là số chứng minh nhân dân, sau đó đến số hộ chiếu, rồi đến thẻ căn cước.
– Bên phía góc lề phải ghi rõ địa điểm, ngày, tháng, năm cấp bìa sổ Bảo hiểm xã hội.
– Dưới cùng là chữ ký của Giám đốc Bảo hiểm hiểm xã hội ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
+ Ở trang thứ ba:
Trên trang thứ 03 ghi các chế độ mà người tham gia Bảo hiểm xã hội đã hưởng, cụ thể:
– Đã hưởng chế độ: Ghi các chế độ đã hưởng như là chế độ thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Theo Quyết định số: Ghi số Quyết định hưởng bảo chế độ bảo hiểm.
– Từ ngày: Ghi rõ ngày, tháng, năm được hưởng.
+ Ở trang thứ tư:
Trang thứ tư là những điều cần lưu ý khi sử dụng sổ bảo hiểm, cụ thể như sau:
– Về cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước có thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm và nhiệm vụ khác theo quy định.
– Sổ bảo hiểm xã hội được cấp để người tham gia bảo hiểm có thể theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của mình và đồng thời là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
– Một người khi tham gia bảo hiểm xã hội chỉ được cấp một sổ và một số sổ, cần lưu ý bảo quản để tránh làm mất. Khi người tham gia bảo hiểm xã hội hưởng chế độ hưu trí, tự tuất thì sổ bảo hiểm sẽ giao cho cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
– Không được sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trên sổ bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị mất, hỏng phải thông báo kịp thời với cơ quan Bảo hiểm xã hội để được xem xét cấp lại.
Các nội dung trên trang tờ rời sổ Bảo hiểm xã hội
Tờ rời bảo hiểm xã hội là tờ ghi nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Trên tờ rời vẫn có ghi rõ các thông tin của người tham gia bảo hiểm xã hội như là: Họ và tên, ngày, tháng tháng năm sinh; số sổ bảo hiểm. Và ghi rõ số thứ tự các tờ ở cuối dòng ngày tháng năm sinh, ghi cụ thể là “Tờ 1”, “Tờ 2”, “Tờ 3”… Trường hợp cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội hoặc chỉ cấp lại tờ rời thì ghi rõ số lần cấp.
Quá trình đóng Bảo hiểm xã hội được chia thành 05 cột như sau:
+ Cột 1, cột 2 “Từ tháng năm”, “Đến tháng năm”: trên cột này ghi rõ khoảng thời gian đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm.
+ Cột 3 “Diễn giải”: ở cột này ghi rõ các nội dụng về công việc, tên đơn vị, chức vụ, cấp bậc của người tham gia Bảo hiểm xã hội.
* Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ghi các nội dung:
– Cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc; tên đơn vị.
+ Cấp bậc, chức vụ: Ghi cấp bậc, chức vụ của người tham gia, để xác định tiền lương hoặc phụ cấp đóng Bảo hiểm xã hội.
+ Chức danh nghề, công việc: Ghi chức danh nghề, công việc của người tham gia, để xác định mức độ công việc (bình thường; nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).
+ Tên đơn vị: Ghi tên đơn vị nơi người tham gia đóng Bảo hiểm xã hội.
– Nơi làm việc: Ghi xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố) để xác định nơi làm việc có phụ cấp khu vực hoặc không có phụ cấp khu vực.
* Đối với người tham gia thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Ghi rõ mức tiền lương đóng vào các quỹ hưu trí, tử tuất; ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm thất nghiệp.
Đồng thời ghi rõ hệ số tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc; các loại phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội như là phụ cấp chức vụ (hệ số); phụ cấp khu vực (hệ số; Hệ số chênh lệch, bảo lưu (hệ số); phụ cấp thâm niên vượt khung (%); phụ cấp thâm niên nghề (%); phụ cấp tái cử (%).
* Đối với người tham gia theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Ghi rõ mức tiền lương đóng vào các quỹ hưu trí, tử tuất; ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm thất nghiệp.
Ghi rõ mức lương, phụ cấp lương và các loại tiền đóng bảo hiểm xã hội khác nếu có.
* Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ghi các nội dung:
– Nơi tham gia bảo hiểm xã hội: ghi rõ huyện, tỉnh.
– Thu nhập đóng quỹ hưu trí, tử tuất: Người tham gia đóng bao nhiêu và nhà nước hỗ trợ đóng bao nhiêu.
* Đối với người tham gia đã hưởng trợ cấp thất nghiệp: ghi rõ nội dung là đãhưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định số bao nhiêu, ngày tháng năm nào, và theo quyết định của ai.
* Đối với người tham gia nghỉ thai sản, nghỉ ốm trên 14 ngày, nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động không đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp: thì ghi rõ lý do không đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian đó.
+ Cột 4 ghi căn cứ đóng:
Ở cột này ghi số tiền, hệ sổ hoặc tỷ lệ phần trăng lương đóng bảo hiểm theo nội dung đã diễn giải ở cột 3 trước đó. Trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nghỉ thai sản, nghỉ ốm dài ngày, nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động không đóng Bảo hiểm xã hội thì cột này không ghi mà đánh dấu (X).
+ Cột 5 ghi tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (%): Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội được ghi cùng hàng tiền lương đóng quỹ bảo hiểm hưu trí, tử tuất; ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm thất nghiệp hoặc đối với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì là thu nhập đóng quỹ hư. Đối với người tham gia đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, nghỉ thai sản, nghỉ ốm dài ngày, nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động không đóng Bảo hiểm xã hội thì đánh dấu chữ (X).
Ghi, xác nhận, chốt sổ Bảo hiểm xã hội.
Đây là phần để ghi, xác nhận thời gian đóng, điều chỉnh thời gian đóng Bảo hiểm xã hội hằng năm của người tham gia đang đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp. Dưới phần ghi quá trình đóng Bảo hiểm xã hội trong năm ghi nội dung như sau:
– Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
+ Ghi nhận các nội dung: Thời gian đóng quỹ hưu tri, tử tuất; bảo hiểm thất nghiệp trong năm là bao nhiêu tháng. Ví dụ như là: Thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất của năm 2018 là 12 tháng.
+ Ghi nhẫn lũy kế thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất; lũy kế thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng.
– Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện:
+ Ghị nhận thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất của năm nào là bao nhiêu tháng.
+ Ghi nhận lũy kế thời gian đóng quỹ hưu trí tử tuất; lũy kế thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng.
Trường hợp ngừng đóng Bảo hiểm xã hội thì ghi, chốt sổ cho người tham gia như sau:
Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc khi ngừng đóng bảo hiểm xã hội:
– Thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất và tổng thời gian đóng quỹ hưu trí tử tuất đến ngày dừng đóng bảo hiểm.
– Thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trong năm vào tổng thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng là bao nhiêu năm, bao nhiêu tháng.
Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện:
– Thời gian đóng quỹ hưu trí tử tuất của năm là bao nhiêu tháng và tổng thời gian đóng quỹ hưu trí tử tuất đến ngày dừng đóng bảo hiểm, trong đó thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu năm (nếu có).
– Tổng thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng.
Đối với người tham gia đang bảo lưu điều chỉnh quá trình đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc kết thúc đợt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Tổng thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất, trong đó đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu năm ( nếu có).
– Tổng thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng là bao nhiêu năm.
Ở cuối tờ rời sổ Bảo hiểm xã hội sẽ có mã vạch để mã hóa thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm ở góc trái; góc phải là là phần ghi địa danh ngày tháng năm xác nhận và có chữ ký và đóng dấu của Giám đốc Bảo hiểm xã hội, nếu trong 01 lần in có từ 02 tờ rời trở lên Giám đốc Bảo hiểm xã hội ký tên, đóng dấu in 01 lần ở tờ cuối cùng.
Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
– Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
– Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
Sổ bảo hiểm xã hội bị sai địa chỉ thì phải làm sao?
Căn cứ Khoản 4, Điều 27 Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT thì thành phần hồ sơ đổi thẻ BHYT gồm Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS). Trường hợp thẻ BHYT của bạn in sai địa chỉ nơi cư trú, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi cấp thẻ để được hướng dẫn và đổi thẻ theo quy định.
Thủ tục điều chỉnh thông tin sổ BHXH
Nếu người lao động có thay đổi về thông tin trên sổ BHXH nhưng không thuộc các trường hợp phải cấp lại sổ BHXH thì cần thực hiện thủ tục sau:
Bước 1: Lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS)
Bước 2: Nộp cho cơ quan BHXH
Tại đây cơ quan BHXH sẽ tự động cập nhật và điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về BHXH của người lao động.
Mời bạn xem thêm bài viết
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Sổ bảo hiểm xã hội bị sai địa chỉ” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về giải thể công ty tnhh 2 thành viên. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– BHXH: là từ viết tắt của Bảo hiểm xã hội.
– BHTN: là từ viết tắt của Bảo hiểm thất nghiệp.
– BHXH tỉnh: là từ gọi chung của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– BHXH huyện: là từ gọi chung của: Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
– BNN: là từ viết tắt của Bệnh nghề nghiệp.
– Đơn vị: là từ gọi chung của các Cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội.
– HT, TT: là từ viết tắt của Hưu trí, tử tuất.
– Người tham gia: là từ gọi chung của Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
– ÔĐ: là từ viết tắt của Ốm đau.
– TS: là từ viết tắt của Thai sản.
– TNLĐ: là từ viết tắt của Tai nạn lao động.
Khi người lao động có nhiều sổ BHXH sẽ xảy ra các trường hợp sau:
*Nhiều sổ BHXH có thời gian đóng trùng nhau
Căn cứ tại điểm 2.5 khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH, trường hợp đóng trùng BHXH sẽ được hoàn trả lại số tiền BHXH đã nộp.
Đồng thời theo tiết e điểm 3.1 khoản 3 Điều 43 Quyết định 595 được sửa bởi khoản 67 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, nếu người lao động có nhiều sổ BHXH có thời gian đóng trùng BHXH thì được cơ quan BHXH hoàn trả số tiền đã đóng thừa, bao gồm cả số tiền người lao động và người sử dụng lao động đã đóng.
Để được hoàn số tiền BHXH nêu trên, người lao động phải thực hiện việc gộp sổ BHXH theo quy định.
*Nhiều sổ BHXH có thời gian đóng không trùng nhau
Khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH đã chỉ rõ:
Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.
Theo đó, người lao động có nhiều sổ BHXH có thời gian đóng không trùng nhau sẽ được gộp quá trình đóng của các sổ BHXH lại với nhau. Đồng thời, cơ quan BHXH sẽ tiến hành thu hồi các sổ BHXH đã cấp và cấp sổ BHXH mới cho người lao động.
Điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 cũng quy định:
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, trách nhiệm chốt sổ BHXH sẽ do người sử dụng lao động thực hiện, đồng thời có sự phối hợp của cơ quan BHXH. Vì vậy, người lao động không thể tự mình chốt sổ BHXH khi nghỉ việc.