Xin chào Luật sư X, tôi đang cư trú tại tỉnh Kiên Giang đang muốn sang tên xe máy cho một người quen tại tỉnh Tây Ninh thì phải làm sao? Trình tự, thủ tục thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, vào ngày 01/08/2020 thì Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hay còn gọi là thông tư 58 đã có hiệu lực thi hành và nếu bạn muốn sang tên xe máy khác tỉnh thì phải làm theo các quy định tại thông tư này. Vậy chi tiết về sang tên xe máy khác tỉnh theo thông tư 58 như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái quát về thông tư 58
Ngày 01/08/2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hay còn gọi là thông tư 58 về sang tên đổi chủ xe máy có hiệu lực thi hành. Thông tư này được đánh giá là có nhiều điểm mới phù hợp với tình hình hiện nay, đồng thời cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho những người sở hữu xe không chính chủ, xe mất giấy tờ hoặc không có giấy tờ nhưng đảm bảo được nguồn gốc sẽ được thực hiện đăng ký, sang tên xe khi mua lại, được cho tặng xe cũ.
Sang tên xe máy khác tỉnh theo Thông tư 58
Trình tự và thủ tục sang tên xe theo thông tư 58 khác tỉnh
Việc sang tên xe theo thông tư 58/2020/tt-bca khác tỉnh, thành phố được tiến hành theo trình tự, thủ tục sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh theo các bước, quy trình sau:
Bước 1: Tiến hành khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe:
Theo đó, Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, người chuyển quyền sở hữu xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.
Bước 2: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe máy bao gồm các giấy tờ như sau:
- .Giấy tờ của chủ xe
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe máy
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe tiến hành nộp hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe máy cho cơ quan công an cấp huyện nơi mình cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.
Bước 4: Người nhận chuyển quyền sở hữu thực hiện việc bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, tiến hành hoàn tất việc nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.
Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe
Theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy
Sau khi thực hiện xong việc công chứng Hợp đồng mua bán xe, bạn cần nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước. Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) | = | Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) | x | Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Trong đó:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng xe | Giá trị còn lại của xe |
Trong 1 năm | 90% |
Trong 1 năm – 3 năm | 70% |
Trong 3 năm – 6 năm | 50% |
Trong 6 năm – 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%. Lệ phí trước bạ xe máy nộp tại Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Tuy nhiên, theo Công văn 3027/TCT-DNNCN ngày 29/7/2020 của Tổng cục Thuế, người dân có thể khai, nộp lệ phí trước bạ qua mạng để tiết kiệm thời gian.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định 228 về Đảng viên đi nước ngoài
- Thu nhập từ đại lý bảo hiểm có phải quyết toán thuế TNCN không?
- Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới 2022
- Hợp đồng không có công chứng có giá trị pháp lý không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Sang tên xe máy khác tỉnh theo Thông tư 58“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định thủ tục đăng ký bảo hộ logo; giấy phép bay flycam; thành lập cty;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Công an cấp huyện nơi cá nhân cứ trú có thẩm quyền giải quyết thủ tục sang tên đổi chủ xe máy.
Thời gian cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục sang tên đổi chủ xe máy của Bộ Công An thường là từ 05 – 07 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí trước bạ được tính:
Số tiền lệ phí trước bạ = giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ x mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ