Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết; là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần; đưa ra các quyết định, định hướng phát triển, hoạt động của công ty. Vậy đại hội đồng cổ đông có những quyền và nghĩa vụ gì? Trong nội dung bài viết này, phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Đại hội đồng cổ đông là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1, Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Như vậy, theo quy định trên, có thể hiểu đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần; gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
Cổ đông có được quyền biểu quyết hay không phụ thuộc vào loại cổ phần mà họ nắm giữ. Bởi công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần; như: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác theo Điều lệ công ty. Trong đó, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết. Hay cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác.
Các cổ đông có quyền biểu quyết có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật doanh nghiệp 2020; Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty.
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.
+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên; được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty; trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
+ Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
+ Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
+ Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng; và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
+ Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
+ Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty; bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết.
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Một năm công ty họp đại hội đồng cổ đông bao nhiêu lần?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Căn cứ khoản 1 Điều 141 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Danh sách cổ đông có quyền dự họp hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.
Cổ đông có quyền yêu cầu sửa đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Người quản lý công ty có trách nhiệm kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông; sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông. Và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do thông tin cổ đông không chính xác.
Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
+ Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
+ Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
+ Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật doanh nghiệp 2020;
+ Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.