Lao động thời vụ là một trong những đối tượng đặc biệt, chính vì vậy khi gặp tai nạn lao động thì người lao động sẽ phát sinh nhiều vấn đề. Một trong số đó được đặt ra là vấn đề quyền lợi của lao động được hưởng khi bị tai nạn trong quá trình lao động. Khi tai nạn lao động xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người lao động ở mức độ khác nhau, cùng với đó nếu không có sự quan tâm thì quyền lợi hợp pháp của người lao động thời vụ bị tai nạn còn bị xâm phạm trong nhiều trường hợp khác. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quyền lợi của lao động thời vụ bị tai nạn lao động” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. Theo quy định Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể những đối tượng được hưởn chế độ tai nạn lao động bao gồm :
Điều 2: Đối tượng áp dụng ( Luật bảo hiểm xã hội năm 2014).
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Quyền lợi của lao động thời vụ bị tai nạn lao động
Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
– Sơ cứu, cấp cứu kịp thời.
– Tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động.
– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
+ Phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả đối với người tham gia BHYT;
+ Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu có kết luận suy giảm dưới 5%;
+ Toàn bộ chi phí y tế đối với người không tham gia BHYT.
– Trả đủ lương cho thời gian người lao động phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn không do lỗi của họ gây ra:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11 – 80%;
+ Ít nhất 30 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn do lỗi của họ gây ra:
Ít nhất bằng 40% mức nêu trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định.
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
– Lập hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động cho người lao động.
Lưu ý: Việc bồi thường, trợ cấp phải thực hiện trong vòng 05 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng giám định y khoa hoặc từ ngày đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn chết người.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
– Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức áp dụng đối với trường hợp không có lỗi được nêu ở trên.
Suy giảm khả năng lao động 5% trở lên được trợ cấp
Khoản trợ cấp này được chi trả từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động của người lao động.
Trợ cấp 1 lần
(Áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 30%)
Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có nêu:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 30% được hưởng trợ cấp 1 lần với mức:
– Suy giảm 5% thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp = 5 x Mức lương cơ sở + (M – 5) x 0,5 x Mức lương cơ sở
Trong đó: M là mức suy giảm khả năng lao động (5 ≤ M ≤ 30).
– Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm 01 năm được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
Trợ cấp hàng tháng
(Áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên)
Cũng theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị tai nạn lao động từ 31% trở lên được trợ cấp hàng tháng với mức:
– Suy giảm 31% được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp = 30% x Mức lương cơ sở + (M – 31) x 2% x Mức lương cơ sở
Trong đó: M là mức suy giảm khả năng lao động (M ≥ 31).
– Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hàng tháng, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm 01 năm được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
Trợ cấp phục vụ
(Áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần)
Theo Điều 52, ngoài trợ cấp hàng tháng, mỗi tháng, người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ với mức bằng mức lương cơ sở.
Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị
Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định:
Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc sau khi điều trị ổn định thương tật mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ:
– Tối đa 10 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
– Tối đa 07 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31 – 50%;
– Tối đa 05 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 15 – 30%.
Trong những ngày nghỉ này, mỗi ngày người lao động được trợ cấp 30% mức lương cơ sở.
Trợ cấp khi chết
Loại trợ cấp này dành cho thân nhân người lao động bị tai nạn lao động chết. Cụ thể tại Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động hiện hành, mức trợ cấp bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
Trên đây là quyền lợi của lao động thời vụ khi bị tai nạn lao động. Có thể thấy, những đặc quyền này không khác so với lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Các loại trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động
- Công thức tính bảo hiểm tai nạn lao động như thế nào?
- Có phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người giúp việc gia đình không?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quyền lợi của lao động thời vụ bị tai nạn lao động” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động:
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Căn cứ vào luật Vệ sinh an toàn tai nạn lao động về tai nạn lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động thì tai nạn của bạn được coi là tai nạn lao động và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đối với tai nạn lao động của bạn. Khi đó bạn sẽ được hưởng các quyền sau:
– Được người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế
– Được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động trong thời gian điều trị;
– Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động không do lỗi của người lao động: được bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì cũng sẽ được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức trên.
Khi có tai nạn xảy ra người biết sự việc phải có trách nhiệm báo cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết (doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn lao động). Nếu tai nạn chết người, hoặc bị nặng từ 02 người trở lên thì cơ sở có người bị nạn phải báo ngay với cơ quan Công an, Thanh tra Sở Lao động –Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn nghề nghiệp để Đoàn Điều tra tai nạn lao động tỉnh tiến hành điều tra theo thẩm quyền quy định. Trường hợp một người bị nạn nhẹ hoặc nặng thì cơ sở có người bị nạn có trách nhiệm:
– Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để tiến hành điều tra theo thẩm quyền, gồm:
+ Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động;
+ Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;
+ Đề nghị giám định kỹ thuật, pháp y (nếu cần thiết);
+ Phân tích kết luận về diễn biến, nguyên nhân, mức độ vi phạm, hình thức xử lý đối với người có looic, các biện pháp khắc phục, phòng ngừa…
– Lập Biên bản điều tra tai nạn lao động;
– Lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động trong thời hạn:
+ Không quá 4 hoặc 7 ngày đối với tai nạn lao động nhẹ hoặc nặng;
+ Không quá 20 hoặc 30 ngày đối với tai nạn lao động làm 02 người bị thương nặng hoặc chết người;
– Trong thời hạn 03 ngày sau khi công bố phải gửi Biên bản điều tra tai nạn lao động và Biên bản công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới: Thanh tra Sở Lao động –Thương binh và Xã hội 01 bộ; NLĐ 01 bộ; Công đoàn 01 bộ; NSDLĐ 02 bộ (01 bộ gửi Hội đồng Giám định Y khoa-pháp y sau khi NLĐ ra viện để giám định tỷ lệ thương tật, và 01 bộ lưu)
– NLĐ ra viện thì sao hồ sơ (Giấy ra viện, bệnh án, giấy chứng nhận tổn thương)
– NSDLĐ giới thiệu NLĐ đến Hội đồng giám định y khoa của tỉnh để giám định sức khỏe ( mẫu hồ sơ khám sức khỏe theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế), kèm theo hồ sơ: (Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động, Bệnh án, giấy chứng nhận tổn thương, CMTND photo của NLĐ).
– Sau khi có kết quả giám định thương tật NSDLĐ lập hồ sơ gửi Bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ gồm:
Sổ bảo hiểm xã hội.
Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ đối với trường hợp nội trú,
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn nghề nghiệp của người sử dụng lao động.
Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn nghề nghiệp thì có thêm hồ sơ vụ tai nạn giao thông, cụ thể các giấy tờ sau:
– Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao).
– Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao).
Nếu không có hồ sơ vụ tai nạn giao thông của cơ quan Công an thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của NSDLĐ hoặc thân nhân của NLĐ