Nguyên nhân dân đến tai nạn lao động thì vô hạn mà chủ yếu một phần là do người lao động không tuân thủ những quy định an toàn trong quá trình lao động của cả người sử dụng lao động và người lao động hay cả những sự cố ngoài ý muốn mà cả người sử dụng lao động và người lao động đều không muốn. Hậu quả đáng tiếc khi xảy ra tai nạn lao động để lại là vô cùng to lớn. Khi có người lao động bị tai nạn trong quá trình làm việc, các công ty phải tiến hành những điều tra để giải quyết quyền lợi cho người lao động. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy trình xử lý tai nạn lao động” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Quy định về điều tra vụ tai nạn lao động
Căn cứ theo Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng như sau:
“Điều 35. Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
1.Người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đểtiến hành điều tra tai nạn lao độnglàm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặngmột người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.
Trường hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.”
Như vậy, khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động. Cụ thể như sau:
– Người sử dụng lao động ra Quyết định thành lập đoàn Điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 11 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
– Đoàn điều tra tai nạn lao động tiến hành điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Quy trình xử lý tai nạn lao động
Bước 1: Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động
Theo khoản 1 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động, kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động; tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động.
Bước 2: Khai báo tai nạn lao động
Theo Điều 34 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 và Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, việc khai báo tai nạn lao động được thực hiện như sau:
– Khi xảy ra tai nạn lao động tại nơi làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết.
– Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động nạn phải khai báo nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) tới Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn; trường hợp chết người, báo ngay cho cả cơ quan Công an cấp huyện.
Lưu ý: Với các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, thủy, bộ, hàng không và các đơn vị lực lượng vũ trang thì phải báo cho cả Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó.
Bước 3: Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động nặng hoặc chết người
Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, nguyên tắc giữ nguyên hiện trường được quy định như sau:
– Nếu phải cấp cứu, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra mà làm xáo trộn hiện trường: Phải vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể).
– Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng sau khi đã hoàn thành các bước điều tra và được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc công an đồng ý bằng văn bản.
Bước 4: Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cơ sở và tiến hành điều tra
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động chỉ phải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động.
Trường hợp tai nạn lao động khác do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, ngay khi biết tin xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở.
Thời hạn tiến hành điều tra tai nạn lao động:
– Không quá 04 ngày: Tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động.
– Không quá 07 ngày: Tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động.
Đoàn điều tra tai nạn lao động phải tiến hành điều tra theo quy trình, thủ tục sau:
– Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu.
– Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan.
– Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu cần thiết).
– Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân tai nạn; kết luận về vụ tai nạn; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
– Lập Biên bản điều tra tai nạn lao động.
– Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.
– Gửi Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tới nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong 03 ngày làm việc.
Người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động.
Bước 5: Thông báo thông tin về tai nạn lao động tới người lao động
Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc đơn vị mình.
Bước 6: Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động
Theo khoản 8 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, thời gian lưu trữ hồ sơ thực hiện như sau:
– 15 năm: Vụ tai nạn lao động chết người
– Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu: Vụ tai nạn lao động khác.
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, hồ sơ vụ tai nạn lao động bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau:
– Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có).
– Sơ đồ hiện trường.
– Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân.
– Biên bản khám nghiệm tử thi/khám nghiệm thương tích.
– Biên bản giám định kỹ thuật, pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);
– Biên bản lấy lời khai.
– Biên bản điều tra tai nạn lao động.
– Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.
– Giấy chứng thương (nếu có).
– Giấy ra viện (nếu có).
Bước 7: Thanh toán chi phí phục vụ cho điều tra tai nạn lao động
Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, chi phí điều tra tai nạn lao động mà người sử dụng lao động phải trả các chi phí sau: dựng lại hiện trường; chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân; trưng cầu giám định; in ấn các tài liệu liên quan; phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ quá trình điều tra; tổ chức cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.
Bước 8: Chi trả bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động
Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị tai nạn lao động được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng lao động, được bồi thường tương ứng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
Bước 9: Hướng dẫn, giới thiệu người lao động giám định sức khỏe
Theo khoản 6 Điều 38 và Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động, sau khi vết thương tai nạn lao động được điều trị ổn định, người sử dụng lao động giới thiệu để người lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động.
Bước 10: Thực hiện biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả tai nạn lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động; rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý người có lỗi.
Căn cứ: Khoản 10 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Bước 11: Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe người lao động
Khi người lao động trở lại làm việc, người sử dụng lao động phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa theo khoản 8 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư được tính như sau:
– Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Các loại trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động
- Công thức tính bảo hiểm tai nạn lao động như thế nào?
- Có phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người giúp việc gia đình không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy trình xử lý tai nạn lao động” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định hồ sơ vụ tai nạn lao động như sau:
“Điều 16. Hồ sơ vụ tai nạn lao động
1.Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn lao động. Hồ sơ bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có);
b) Sơ đồ hiện trường;
c) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân;
d) Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích, trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án;
đ) Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);
e) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;
g) Biên bản Điều tra tai nạn lao động;
h) Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;
i) Giấy chứng thương của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có);
k) Giấy ra viện của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có).
[…]
3. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động
a) Người sử dụng lao động lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 8 Điều 18 Nghị định này.[…]”
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ vụ tai nạn lao động và lưu trữ hồ sơ đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu.
Về trách nhiệm của người lao động và mức chi trả của người lao động bạn tham khảo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 để rõ hơn. Tùy vào trường hợp và lỗi mà mức chi trả có thể khác nhau.
Theo Điều 38 Luật An Toàn, Vệ Sinh Lao Động năm 2015 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.