Trong quan hệ lao động; khi người lao động thực hiện không đúng các nghĩa vụ của mình; hoặc thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì người sử dụng lao động được phép căn cứ vào nội quy lao động và các quy định của pháp luật để xử lý kỷ luật người lao động. Tuy nhiên, trình tự xử lý kỷ luật người lao động được tiến hành như thế nào cho đúng pháp luật không phải ai cũng biết. Để hiểu hơn về vấn đề này hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X để có thêm kiến thức về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
Xử lý kỷ luật lao động là gì ?
Là việc người sử dụng lao động đưa ra các hình thức xử lý đối với người lao động có hành vi vi nội quy lao động được người sử dụng lao động ban hành. Việc buộc người lao động; chịu một trong các hình thức kỷ luật là cách thức để ổn Định lại trật tự lao động.
Quy định về các hình thức xử lý kỷ luật lao động.
Hiện nay theo quy định của Điều 124 Bộ Luật lao động 2019; pháp luật hiện hành quy định về các hình thức xử lý kỷ luật bao gồm 4 hình thức chính :
- Khiển trách: áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.
- Kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 6 tháng: áp dụng với người lao động; đã bị khiển trách bằng bằng văn bản mà tái phạm trong thời gian 3 tháng; kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động.
- Cách chức: là buộc người lao động thôi giữ chức vụ khi chưa hết thời hạn được giao.
- sa thải: là hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất và chỉ được áp dụng; khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động.
Các trường hợp không được áp dụng kỷ luật lao động
Để bảo vệ lợi ích tối đa của người lao động; tránh bị người sử dụng lao động tùy tiện áp dụng các hình thức; xử lý kỷ luật . Bộ Luật lao động 2019 quy định về các trường hợp không được xử lý kỷ luật; đối với người lao động như sau:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm; được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật; đối với người lao động
Khi xử lý kỷ luật lao động; người sử dụng lao động cần lưu ý các nguyên tắc sau:
- Nghĩa vụ chứng minh lỗi để xử lý vi phạm; kỷ luật lao động thuộc về Người sử dụng lao động. Người lao động không có nghĩa vụ phải chứng minh mình có lỗi hoặc không có lỗi;
- Khi xử lý kỷ luật ; phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa cho mình. Trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật đối với một hành vi vi phạm;
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Theo quy định tại điều 123 Bộ luật lao động 2019 thì thời hiệu xử lý kỷ luật ;đối với người lao động được quy định như sau:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản; tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh , thì thời hiệu xử lý kỷ luật; đối với người lao động là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của bộ luật lao động; nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày; thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật; đối với người lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
- Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định; xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
Trình tự áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật.
Trình tự áp dụng kỷ luật lao động đối với người lao động được chia thành 5 bước cơ bản bao gồm:
Bước 1: Xác định hành vi vi phạm
- Khi phát hiện người lao động có hành vi nội quy lao động; kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm; thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động; là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật .
- Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động; sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động; và trong thời hiệu xử lý kỷ luật.
Bước 2: Gửi thông báo về việc mở phiên họp kỷ luật cho các bên liên quan
- Người sử dụng lao động thông báo nội dung; thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật đến thành phần tham dự; quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động;đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.
- Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo; thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
- Trường hợp một trong các thành phần quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động; không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc nêu lý do không chính đáng; hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động; vẫn tiến hành việc xử lý đối với người lao động.
Bước 3: Mở phiên họp xử lý kỷ luật người lao động.
- Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp.
- Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp.
- Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Bước 4: Ra quyết định xử lý kỷ luật người lao động
- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động; đối với người lao động.
- Quyết định xử lý kỷ luật; phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu được quy định; hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật ; theo Điều 124 của Bộ luật lao động.
Bước 5:Gửi quyết định xử lý kỷ luật
Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến; người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Hi vọng; qua bài viết trên đã phần nào cung cấp kiến thức; giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về” Quy trình xử lý kỷ luật lao động theo pháp luật hiện hành.”
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động ; đối với người lao động.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản; tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh , thì thời hiệu xử lý kỷ luật; đối với người lao động là 12 tháng.
các hành vi sau đây bị pháp luật nghiêm cấm đối với việc xử lý kỷ luật người lao động:
+Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
+ Phạt tiền, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.
+ Xử lý kỷ luật ;đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định đó là hành vi vi phạm.