Quan hệ lao động là mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tự ý nghỉ việc là việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Quan hệ lao động giữa hai bên phát sinh trong toàn bộ quá trình sản xuất; lao động; quan hệ này là cơ sở để phát sinh, hình thành quyền lợi và nghĩa vụ của các bên; qua đó nhằm đảm bảo tốt nhất cho quá trình làm việc của người lao động; góp phần làm tăng năng suất lao động; tạo nguồn lợi của người lao động và người sử dụng lao động.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về Quy trình xử lý kỷ luật đối với người lao động tự ý nghỉ việc? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn tại bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Nghị định 148/ 2018/NĐ-CP, sửa đổi; bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết; và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động.
Như thế nào được coi là tự ý nghỉ việc?
Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định cụ thể về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động như sau:
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần báo trước trong các trường hợp sau:
+ Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc; hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận
+ Không được trả đủ lương; hoặc trả lương không đúng thời hạn
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm; danh dự; bị cưỡng bức lao động
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ
+ Đủ tuổi nghỉ hưu; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc; địa điểm làm việc; điều kiện làm việc; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; an toàn; vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh; bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Ngoài các trường hợp nêu trên; người lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải đảm bảo thời hạn báo trước như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành; nghề; công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy; có thể hiểu, khi người lao động đang tham gia trong quan hệ lao động mà tự ý nghỉ việc mà không đảm bảo những điều kiện trên; thì đặt ra vấn đề ở đây là người lao động đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và đương nhiên người lao động sẽ phải chịu trách nhiệm cho hành vi này của mình.
Quy trình xử lý kỷ luật đối với người lao động tự ý nghỉ việc
Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định 4 hình thức xử lý kỷ luật gồm có: Khiển trách; Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; Cách chức và Sa thải.
Đối với người tự ý nghỉ việc thì sẽ áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019; theo đó người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày nghỉ đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải (lý do chính đáng bao gồm: do thiên tai; hỏa hoạn; bản thân; bố đẻ; mẹ đẻ; bố nuôi; mẹ nuôi; bố vợ; mẹ vợ; bố chồng; mẹ chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ; con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật của pháp luật).
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải như sau (căn cứ Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
Bước 1: Lập biên bản vi phạm và thông báo
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm; người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra; thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Họp xử lý kỷ luật
Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp; hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Khi tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật người lao động; đại điện của người sử dụng lao động phải viết biên bản cuộc họp; nội dung biên bản phải được các thành viên tham gia cuộc họp thông qua bằng cách ký vào biên bản. Trường hợp một trong các thành viên tham gia cuộc họp không ký vào biên bản vì một lý do nào đó thì cần ghi rõ lý do.
Kết quả cuối cùng của phiên họp chính là ban hành Quyết định xử phạt kỷ luật.
Tự ý nghỉ việc có phải bồi thường không?
Tự ý nghỉ việc khi rơi vào một trong bảy trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019; thì người lao động sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì. Tuy nhiên; nếu tự ý nghỉ việc mà không có sự thông báo trước cũng như vi phạm thời hạn phải báo trước quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019; thì người lao động sẽ phải có nghĩa vụ bồi thường cho đơn vị sử dụng lao động. Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 thì các nghĩa vụ bồi thường bao gồm:
(i) Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương;
(ii) Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày thông báo trước;
Ngoài ra; khi tự ý nghỉ việc, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc; còn có thể phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ; kỹ năng nghề; đào tạo lại trong nước; ngoài nước từ kinh phí của người sử dụng lao động; kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Tự ý nghỉ việc có được trả lương không?
Tự ý nghỉ việc sẽ phát sinh vấn đề người lao động phải bồi thường một số khoản tiền theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó; người lao động sẽ phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước và chi phí đào tạo nghề nghiệp (nếu có).
Do đó; với khoản tiền lương chưa được thanh toán đến người lao động; đơn vị sử dụng lao động sau khi trừ đi hết các khoản tiền trên; nếu như còn thiếu người lao động sẽ phải nộp thêm; nếu như thừa thì người lao động sẽ được nhận lại số dư đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Người giúp việc có được tự ý nghỉ việc không?
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
- Các khoản tiền người lao động được nhận khi nghỉ việc?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung vấn đề “Quy trình xử lý kỷ luật đối với người lao động tự ý nghỉ việc“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Mỗi người lao động chỉ được cấp một mã số bảo hiểm 01 lần duy nhất trong suốt quá trình tham gia bảo hiểm, mã số bảo hiểm này được thể hiện ngay tên tờ bìa của Sổ bảo hiểm xã hội, chính vì vậy người lao động dù có tự ý nghỉ việc đi chăng nữa thì đơn vị sử dụng lao động vẫn sẽ có trách nhiệm chốt Sổ bảo hiểm xã hội và trả lại Sổ bảo hiểm xã hội (Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019).
Căn cứ Điều 45 Bộ luật Lao động năm 2019; đơn vị sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động; khi hợp đồng lao động chấm dứt khi hết thời hạn hợp đồng.
Trong Bộ luật Lao động năm 2019; không đề cập gì đến nghĩa vụ phải thông báo trước từ người lao động khi sắp hết thời hạn hợp đồng; do đó người lao động trong trường hợp không nhận được thông báo từ phía đơn vị sử dụng lao động hoặc có nhận được thông báo nhưng hai bên không tiếp tục ký mới hợp đồng lao động thì đến ngày hết thời hạn của hợp đồng; người lao động có thể tự ý nghỉ việc.