Chào Luật sư, tôi dạo gần đây có theo dõi thời sự và có thấy một số đảng viên vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến 1-2 tội. Luật sư cho tôi hỏi Quy trình kép xử lý kỷ luật đảng viên theo pháp luật Việt Nam? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Quy trình kép xử lý kỷ luật đảng viên theo pháp luật Việt Nam? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW
Quy trình kép xử lý kỷ luật đảng viên theo pháp luật Viêt Nam?
Các quy trình kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng cấp dưới khi có DHVP ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03/01/2018 của UBKT Trung ương có nêu: Qua thẩm tra, xác minh, trường hợp Đoàn kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực UBKT Trung ương cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình kiểm tra khi có DHVP (gọi tắt là quy trình kép).
Các quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW có nêu: Qua thẩm tra, xác minh, nếu Đoàn kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực UBKT Trung ương cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình giải quyết tố cáo (gọi tắt là quy trình kép).
Như vậy, quy trình kép là cách gọi tắt của trường hợp thực hiện đồng thời giữa quy trình kiểm tra khi có DHVP hoặc giải quyết tố cáo với quy trình xem xét, (đề nghị) thi hành kỷ luật nếu quá trình kiểm tra, giải quyết tố cáo phát hiện các tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên tự giác, thừa nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật, được Thường trực UBKT đồng ý cho thực hiện. Một cuộc kiểm tra thực hiện quy trình kép có những ưu điểm nhất định như có thể rút ngắn được thời gian kiểm tra, giải quyết tố cáo, xem xét, xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, giúp sớm ổn định tổ chức, kiện toàn đội ngũ cán bộ, khắc phục các hậu quả, ổn định nội bộ tổ chức đảng được kiểm tra, đảm bảo tính liên tục trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện quy trình kép có thể rút ngắn hoặc giảm bớt một số cuộc họp, thủ tục nhưng không có nghĩa là bỏ qua các quy trình mà thực hiện đồng thời “hai trong một”, tức là vừa thực hiện quy trình một cuộc kiểm tra, vừa thực hiện quy trình xem xét, (đề nghị) thi hành kỷ luật theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng.
Quy trình kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm
Bước chuẩn bị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
– Căn cứ kết quả kiểm tra, giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ được giao, cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo bằng văn bản với thường trực ủy ban về việc:
Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên (sau đây gọi là đối tượng kiểm tra); nội dung kiểm tra; kế hoạch kiểm tra (mốc thời gian kiểm tra, thời gian làm việc của đoàn…) và dự kiến thành viên đoàn (tổ) kiểm tra (gọi tắt là đoàn kiểm tra).
– Thường trực Ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch kiểm tra (mẫu theo quy định).
– Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý báo cáo giải trình (mẫu theo quy định) để đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo; lịch làm việc của đoàn; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ nhiệm vụ kiểm tra.
Bước tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
– Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với (đại diện tổ chức đảng trực tiếp quản lý đối tượng kiểm tra (nếu có); đối tượng kiểm tra)5 để triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp vãn bản, tài liệu có liên quan; ðề nghị chỉ ðạo các tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện.
Trýờng hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
– Đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình (bằng văn bản) theo nội dung đã được gợi ý và các văn bản, tài liệu; gửi Ủy ban kiểm tra (qua đoàn kiểm tra).
– Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh: Nghiên cứu báo cáo, tài liệu nhận được; làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan đến nội dung, đối tượng kiểm tra để thu thập các văn bản, tài liệu, chứng cứ có liên quan; làm việc với đối tượng kiểm tra để yêu cầu giải trình bổ sung, làm rõ nội dung kiểm tra.
+ Nếu cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra hoặc có vấn đề chuyên môn, kỹ thuật cần giám định thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo thành viên Ủy ban chỉ đạo để báo cáo thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.
+ Đoàn kiểm tra trao đổi bằng văn bản với đối tượng kiểm tra những nội dung cần giải trình, bổ sung, làm rõ. Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra (mẫu theo quy định).
(Nếu thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và đối tượng kiểm tra tự giác nhận có vi phạm và làm kiểm điểm tự nhận hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra (hoặc thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra) báo cáo Ủy ban hoặc thường trực Ủy ban xem xét, quyết định cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đảng cùng với quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
Trước khi Ủy ban họp xem xét, xử lý kỷ luật, thành viên Ủy ban kiểm tra chỉ đạo đoàn gặp đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm nghe trình bày ý kiến và báo cáo (kèm theo bản tự kiểm điểm của đối tượng vi phạm) tại kỳ họp của Ủy ban kiểm tra. Hoặc đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm có quyền trực tiếp trình bày ý kiến hoặc có văn bản báo cáo với Ủy ban kiểm tra tại hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định).
– Tổ chức hội nghị (các tổ chức đảng là đối tượng kiểm tra hoặc trực tiếp quản lý đảng viên được kiểm tra tổ chức và chủ trì, ghi biên bản hội nghị) để đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; đối tượng kiểm tra trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, thẩm tra, xác minh về các nội dung kiểm tra và đề nghị bằng văn bản (nếu có); bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có).
– Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi ý kiến với người đứng đầu (đơn vị theo dõi địa bàn; không phải là trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn kiểm tra) về kết quả kiểm tra; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực Ủy ban (nếu cần), trước khi trình Ủy ban.
Bước kết thúc kiểm tra tổ chức đảng đảng viên
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận:
+ Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của đối tượng được kiểm tra; các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
+ Ủy ban thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu có).
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo về kết quả kiểm tra và hoạt động của đoàn kiểm tra.
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra; phối hợp với (đơn vị hoặc cán bộ tổng hợp) hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định thi hành kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu có); báo cáo thành viên Ủy ban phụ trách trước khi trình thường trực Ủy ban ký, ban hành.
– Thành viên Ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố thông báo kết luận kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan; triển khai thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật (nếu có).
Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Quy trình kép xử lý kỷ luật đảng viên theo pháp luật Việt Nam? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; công chứng ủy quyền tại nhà, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 33 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành có quy định cụ thể như sau:
Điều 33. Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, mừng thọ, kỷ niệm ngày cưới, mừng nhà mới, lên chức, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc trái quy định.
b) Vi phạm các quy định về cấm uống rượu, bia làm ảnh hưởng đến tư cách đảng viên.
c) Có hành vi quấy rối tình dục dưới mọi hình thức.
d) Quậy phá, gây go, đánh nhau hoặc có hành vi thiếu văn hóa làm mất an ninh, trật tự công cộng.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tổ chức việc cưới, việc tang với quy mô lớn, kéo dài nhiều ngày; tổ chức giỗ, sinh nhật, mừng thọ, lên chức, mừng nhà mới với quy mô lớn gây phản cảm hoặc gây dư luận bức xúc trong nhân dân, bị xã hội lên án.
b) Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà dung túng hoặc kích động người khác vi phạm pháp luật.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền.
b) Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp.
Trường hợp có vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ
Trường hợp có vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ
Trường hợp có vi phạm quy định về bầu cử
Trường hợp có vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn
Trường hợp có vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ
Trường hợp có vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
Trường hợp có vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm
Trường hợp có vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
Trường hợp có vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trường hợp có vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Trường hợp có vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng
Trường hợp có vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
Trường hợp có vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện
Trường hợp có vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
Trường hợp có vi phạm quy định về đất đai, nhà ở
Trường hợp có vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ
Trường hợp có vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự
Trường hợp có vi phạm quy định về về hôn nhân và gia đình
Trường hợp có vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
Trường hợp có vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài
Trường hợp có vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình
Trường hợp có vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế
Trường hợp có vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
Trường hợp có vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ
Trường hợp có vi phạm về tệ nạn xã hội
Trường hợp có vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh
Trường hợp có vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo
Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Quy định 102/QĐ-TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đang viên vi phạm:
“ Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
…
5- Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không “xử lý nội bộ”; bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp…”
Theo đó, có thể thấy rằng đối với trường hợp đảng viên vi phạm pháp luật đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì bạn của bạn là đảng viên đánh bạc bị tòa án tuyên hình phạt tù nhưng được hưởng án treo thì vẫn bị khai trừ ra khỏi đảng.
Tại Điều 2 Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018 thì hướng dẫn cụ thể trường hợp trên như sau:
Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện trở lên khi phát hiện đảng viên vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan tư pháp có thẩm quyền để xem xét, xử lý, không được giữ lại để xử lý nội bộ.
Đảng viên vi phạm pháp luật đang bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền thụ lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức đảng không được can thiệp để đảng viên chỉ bị xử lý kỷ luật về Đảng, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý về chính quyền, đoàn thể.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án của tòa án tuyên phạt đối với đảng viên từ cải tạo không giam giữ trở lên có hiệu lực pháp luật thì tòa án phải sao gửi bản án đến cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc Ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên. Căn cứ vào nội dung bản án, Ủy ban kiểm tra quyết định hoặc đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy quyết định xử lý kỷ luật khai trừ đảng viên theo quy định.