Chào Luật sư, tôi có sáng tác ra một bài hát muốn tặng cho học sinh lớp tôi. Sau một thời gian đăng tải lên mạng xã hội thì bài hát này được nổi tiếng và nhiều người biết đến. Vậy tôi có thể nào đăng ký bản quyền tác giả đối với bài hát trên được không. Hiện nay thì quy trình đăng ký bản quyền tác giả thế nào? Quy trình đăng ký bản quyền tác giả như thế nào? Quyền tác giả có bắt buộc đăng ký bản quyền không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Quyền tác giả là gì?
– Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
– Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Đăng ký quyền tác giả là gì?
Đăng ký bản quyền là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả.
Lưu ý:
– Việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định.
– Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
– Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả về cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
– Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Ai có quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả?
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có thể là cá nhân, pháp nhân trong nước hoặc cá nhân, pháp nhân nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình tại Cục Bản quyền tác giả.
Khi tiến hành nộp đơn đăng ký cá nhân, pháp nhân trong nước có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả thay mặt mình nộp đơn đăng ký tới cơ quan đăng ký.
Đối với cá nhân, pháp nhân nước ngoài muốn đăng ký bản quyền tại Việt Nam sẽ không được trực tiếp nộp đơn mà bắt buộc phải ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả nộp đơn đăng ký cho tác phẩm tại Việt Nam.
Quy trình đăng ký bản quyền tác giả như thế nào?
Các bước đăng ký bản quyền tác giả như sau:
Bước 1: Xác định loại hình tác phẩm sẽ được bảo hộ bản quyền
Như đã nói ở trên, loại hình tác phẩm đăng ký quyền tác giả sẽ được chia thành nhiều đối tượng khác nhau và tùy vào từng tác phẩm sẽ được đăng ký dưới hình thức khác nhau.
Ví dụ: bài hát sẽ được đăng ký dưới hình thức đăng ký bản quyền tác phẩm âm nhạc hoặc phần mềm máy tính sẽ được đăng ký dưới loại hình là tác phẩm chương trình máy tính.
Bước 2: Chuẩn bị thông tin, tài liệu đăng ký bản quyền
Sau khi xác định được loại hình tác phẩm sẽ đăng ký quyền tác giả, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền sẽ tiến hành chuẩn bị thông tin và tài liệu cần thiết để đăng ký.
Bước 3: Soạn thảo Hồ sơ đăng ký quyền tác giả
Sau khi xác định xong loại hình tác phẩm sẽ được đăng ký bảo hộ, tác giả hoặc chủ sở hữu hoặc tổ chức đại diện được ủy quyền sẽ chuẩn bị hồ sơ đăng ký. Hồ sơ sẽ bao gồm những tài liệu sau:
a) Tờ khai (đơn) đăng ký bản quyền tác giả theo mẫu của Cục bản quyền tác giả
Lưu ý: Tờ khai đăng ký sẽ được lập bằng tiếng Việt, chủ đơn đăng ký hoặc tổ chức được ủy quyền phải hoàn thành đầy đủ thông tin được ghi tờ khai bao gồm các thông tin cơ bản như (i) thông tin về chủ sở hữu tác phẩm (ii) thông tin về tác giả (iii) thông tin về công ty được ủy quyền đăng ký (iv) thông tin về tác phẩm đăng ký (v) thông tin về ngày hoàn thành tác phẩm, ngày tác phẩm công bố, hình thức công bố, tóm tắt về tác phẩm…vv.
b) 02 bản tác phẩm đăng ký. Cụ thể như sau:
+ Với tác phẩm viết: 02 quyển trên giấy A4 có đánh số trang và chữ ký của tác giả vào từng trang hoặc dấu giáp lai công ty;
+ Với chương trình máy tính: 02 bản in mã nguồn + giao diện phần mềm trên giấy A4 + 02 đĩa CD có nội dung mã nguồn và giao diện trên đó;
+ Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: 02 bản in trên giấy A4 tác phẩm có chữ ký hoặc dấu của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
+ Đối với tác phẩm âm nhạc: 02 bản in phần nhạc + lời hoặc bản ghi âm (thu âm) trong trường hợp đã ghi âm;
+ Đối với tác phẩm kiến trúc: 02 bản vẽ trên giấy A3
+……………………………………………………………….
Lưu ý: Đối với các tác phẩm đặc thù (tranh, tượng…) có kích thước cồng kềnh bản sao sẽ thay bằng ảnh chụp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về “Quy trình đăng ký bản quyền tác giả như thế nào?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là kết hôn với người Hàn Quốc…. có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X thông qua hotline sau đây: 0833102102 để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm theo QĐ?
- Trẻ em mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm theo QĐ?
- Tại sao quyền bí mật riêng tư của trẻ em là bất khả xâm phạm?
Các câu hỏi thường gặp
Hình thức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan quy định như sau:
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo 02 cách thức cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan:
– Trực tiếp;
– Qua dịch vụ bưu chính;
– Qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo mẫu quy định.
+ Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan;
+ Thời gian hoàn thành; (Điểm mới)
+ Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng;
+ Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh;
+ Thời gian, địa điểm, hình thức công bố;
+ Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai.
(So với hiện hành, thêm thông tin về cấp lại, cấp đổi)
+ Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. (Điểm mới)
– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
– Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;
– Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
ài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ.