Mắt em từng bệnh rất nặng, nhưng gia đình lại đang có biến cố lớn, nên em phải làm việc một ngày 20 tiếng, để kiếm được khoảng 50 triệu/tháng. Còn lại 1 tiếng để ăn và 3 tiếng để ngủ, “, nữ ứng viên 26 tuổi trong chương trình Cơ hội cho ai chia sẻ. Xét về khía cạnh sức khỏe thì cô gái này thật sự đã quá lao lực. Vậy còn Quy định về thời gian làm việc của người lao động hiện nay như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Quy định về thời gian làm việc của người lao động
Quy định về thời gian làm việc của người lao động căn cứ tại Bộ luật Lao động 2019. Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động bao gồm:
– Nghỉ trong giờ làm việc: người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định từ 06 giờ trở lên trong một ngày; thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục; làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên; thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
– Nghỉ chuyển ca: người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác
– Nghỉ hằng tuần: mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần; thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Nghỉ lễ, tết: người lao động được nghỉ các ngày lễ tết theo quy định như tết Dương lịch, Quốc khánh,…
– Nghỉ hằng năm: người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm; hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động
– Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động; thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định (Khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019) được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
– Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?
Bên cạnh quy định về thời gian làm việc, tiền lương làm thêm giờ cũng được quy định cụ thể. Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Căn cứ Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường thì người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Quy định về thời gian làm việc của người lao động
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày; hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan. Đối với giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Vi phạm quy định về thời gian làm việc, doanh nghiệp sẽ bị xử lý nặng
Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động đối với hành vi không đảm bảo thời giờ làm việc và nghỉ. Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt cụ thể:
- Phạt tiền từ 4 triệu đến 10 triệu đồng. Đối với hành vi không đảm bảo cho người lao động nghỉ ngơi trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca.
- Phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng. Đối với người sử dụng lao động vi phạm về nghỉ hằng tuần; hoặc nghỉ tết.
- Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Đối với người sử dụng lao động thực hiện quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vuợt quá số giờ quy định. Mức phạt tuỳ vào số người lao động vi phạm. Cụ thể:
- Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Với vi phạm từ 01 đến 10 người lao động.
- Phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng. Với vi phạm từ 11 đến 50 người lao động.
- Phạt tiền từ 40 triệu đến 80 triệu đồng. Với vi phạm từ 51 đến 100 người lao động.
- Phạt tiền từ 80 triệu đến 120 triệu đồng. Với vi phạm từ 101 đến 300 người lao động.
- Phạt tiền từ 120 triệu đến 150 triệu đồng. Với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy định về thời gian làm việc của người lao động. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
– Khiếu nại đến người sử dụng lao động; thanh tra lao động.
– Nếu không được giải quyết thoả đáng; bạn có thể yêu cầu hoà giải viên giải quyết
– Giải pháp cuối cùng là đưa vụ việc ra toà án để giải quyết.
Bên cạnh những quy định về thời gian làm việc của người lao động. Cũng cần hiểu, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn; nhưng một bên trong quan hệ lao động quyết định chấm dứt hợp đồng. Việc bên kia đồng ý hay không đồng ý không ảnh hưởng đến quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của bên này
Câu trả lời là không. Người lao động chỉ có nghĩa vụ đóng các khoản phí liên quan đến bảo hiểm xã hội và phí công đoàn nếu có. Đối với trợ cấp thôi việc người lao động không có nghĩa vụ phải đóng; mà đây là khoản mà người sử dụng lao động phải bỏ ra để trả cho người lao động trong một số trường hợp nhất định theo luật.