Xin chào Luật sư X. Vợ chồng em vừa mới kết hôn, hai vợ chồng muốn ra ở riêng nhưng về mặt tài chính thì còn hạn chế. Chúng em dự định sẽ mua một căn nhà tập thể đang được thanh lý để tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, chúng em vẫn chưa biết quy định về thanh lý nhà tập the như thế nào? Chính vì vậy, chúng em rất cần có người tư vấn, hỗ trợ chúng em trong vấn đề này. Vì vậy, em rất mong được luật sư tư vấn pháp luật tận tình cho em để em có thể thực hiện mong muốn của mình. Em rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư. Em xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Quy định về thanh lý nhà tập the như thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Nhà ở tập thể là gì?
Nhà ở tập thể là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Theo đó, quy định tại Điều 80 Luật Nhà ở 2014 thì nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm các loại:
- Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức như bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.
- Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức như vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.
- Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Quy định về thanh lý nhà tập thể như thế nào?
Đối tượng được thanh lý nhà ở tập thể là gì?
Để có thể được mua hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bạn phải thuộc một trong các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
Điều kiện thanh lý nhà ở tập thể là gì?
Theo đó, người mua nhà thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
- Thứ nhất, có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này. Trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà với cơ quan quản lý nhà ở.
- Thứ hai, đã đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở. Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở.
- Thứ ba, phải có đơn đề nghị mua nhà ở đang thuê.
Hồ sơ đề nghị thanh lý nhà tập thể bao gồm những gì?
Để mua hóa giá, thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bạn cần chuẩn bị hồ sơ với những tài liệu sau:
- Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà. Trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;
- Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở. Đối với trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo. Đối với trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
Trình tự thủ tục thanh lý nhà tập thể
Bước 1: Trước tiên, người mua hóa giá, thanh lý nhà ở phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như hướng dẫn nêu trên và nộp tại đơn vị đang quản lý, vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở do UBND cấp tỉnh quyết định.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở.
Bước 3: Trên cơ sở hồ sơ đề nghị, Sở Xây dựng sẽ tổ chức họp để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà, sau đó trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.
Lưu ý đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ.
Bước 4: Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu sẽ tiến hành xem xét và ban hành quyết định bán nhà ở.
Bước 5: Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sau khi nhận được quyết định tiến hành thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở.
Ngoài ra, khi thực hiện trình tự, thủ tục về hóa giá, thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cũng cần lưu ý:
- Pháp luật quy định thời gian thực hiện hóa giá, thanh lý nhà ở không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký kết hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở. Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày thông báo thời gian ký hợp đồng mà người mua vẫn chưa thực hiện ký hợp đồng mà có thay đổi về giá đất ở thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo UBND tỉnh phê duyệt giá mới, rồi sau đó mới tiếp tục tiên hành ký kết hợp đồng với người mua nhà.
Nhà ở tập thể thuộc trường hợp nào không được bán?
Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định về những trường hợp ngoại lệ, các loại nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước thuộc diện không được bán bao gồm:
- Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;
- Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
- Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;
- Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà UBND cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà UBND cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là bài viết tư vấn về Quy định về thanh lý nhà tập thể như thế nào?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới đăng ký bảo hộ logo công ty thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
Đơn đề nghị thuê nhà ở;
Giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại một trong các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP;
– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn;
– Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
– Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
– Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
– Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
– Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
Lưu ý: Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).