Một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi thuê người lao động đó là bảo đảm an toàn về sức khỏe, môi trường làm việc,… cho người lao động. Một trong những yêu cầu của doanh nghiệp là phải tổ chức phòng y tế tại nơi người lao động làm việc. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào doanh nghiệp cũng phải thành lập phòng y tế. Vậy pháp luật Quy định về phòng y tế tại doanh nghiệp như thế nào? Khi nào phải có phòng y tế tại doanh nghiệp? Quy định về việc thông báo thông tin phòng y tế tại doanh nghiệp ra sao? Bài viết “Quy định về phòng y tế tại doanh nghiệp năm 2022” sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 28/2020/NĐ-CP
- Luật An toàn vệ sinh lao động 2015
- Nghị định 39/2016/NĐ-CP
Khi nào phải có phòng y tế tại doanh nghiệp?
Doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở tùy theo quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động; cụ thể theo quy định tại Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP:
– Đối với doanh nghiệp chế biến, bảo quản thủy sản, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, khai khoáng, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, sản xuất các sản phẩm dệt, may, da, giày, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất kim loại, sản xuất vật liệu xây dựng thì người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
- Doanh nghiệp sử dụng dưới 300 lao động phải: ít nhất 01 nhân viên y tế có trình độ trung cấp;
- Doanh nghiệp sử dụng từ 300 đến dưới 500 lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ/ y sĩ và 01 nhân viên phụ trách y tế có trình độ trung cấp;
- Doanh nghiệp sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người phụ trách y tế có trình độ trung cấp;
- Doanh nghiệp sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành lập cơ sở y tế.
– Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác:
- Quy mô dưới 500 lao động: tối thiểu 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;
- Quy mô từ 500 – 1.000 lao động: tối thiểu 01 y sỹ và 01 cán bộ y tế trình độ trung cấp;
- Quy mô từ 1.000 lao động trở lên: phải có 01 bác sỹ và 1 cán bộ y tế.
Quy định về phòng y tế tại doanh nghiệp như thế nào?
Yêu cầu đối với người làm công tác y tế ở doanh nghiệp
Từ nội dung Khoản 3 Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, người làm công tác y tế ở công ty cổ phần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có trình độ chuyên môn y tế (Bác sỹ, Bác sỹ y tế dự phòng, Y sỹ, Cử nhân Điều dưỡng, Điều dưỡng trung học, Hộ sinh viên);
– Có Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động. Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 29/2021/TT-BYT, cứ 5 năm một lần, cán bộ y tế doanh nghiệp phải tham gia đào tạo cập nhật chuyên môn trong ít nhất 40 giờ (bao gồm cả thời gian kiểm tra, đánh giá).
Quyền lợi của người làm công tác y tế ở doanh nghiệp
Theo nội dung Khoản 3 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người làm công tác y tế, bộ phận y tế có quyền sau đây:
– Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết địnhviệc tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau cho người lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này; quản lý trang thiết bị y tế, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;
– Đình chỉ việc sử dụng các chất không bảo đảm quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
– Được người sử dụng lao động bố trí thời gian tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc y tế bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.
Nhiệm vụ của người làm công tác y tế ở doanh nghiệp
Theo Khoản 2 Điều 72 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người làm công tác y tế, bộ phận y tế có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động, với nội dung chủ yếu sau đây:
– Xây dựng phương án, phương tiện sơ – cấp cứu, thuốc thiết yếu và tình huống cấp cứu tai nạn lao động, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu và cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức khám sức khỏe, giám định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tư vấn các biện pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp, điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động; đề xuất, bố trí vị trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động;
– Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở và sơ cứu, cấp cứu người bị nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;
– Tuyên truyền, phổ biến về vấn đề vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp; kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, tổ chức phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật;
– Lập và quản lý thông tin về công tác vệ sinh, lao động tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại; quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp (nếu có);
– Phối hợp với bộ phận an toàn, vệ sinh lao động thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
Quy định về việc thông báo thông tin phòng y tế tại doanh nghiệp
Sau khi đã tổ chức được bộ phận y tế, doanh nghiệp phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
– Trường hợp doanh nghiệp không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo yêu cầu trên đây thì doanh nghiệp phải tìm và ký hợp đồng với một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo yêu cầu sau đây:
- Cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo yêu cầu;
- Có mặt kịp thời tại doanh nghiệp khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp cũng phải gửi thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức phòng y tế tại doanh nghiệp
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động có hành vi không bố trí bộ phận thực hiện công tác y tế bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Điều 20. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
b) Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
d) Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
đ) Không phân loại lao động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Quy định về phòng y tế tại doanh nghiệp năm 2022”. Nếu cần giải quyết tư vấn pháp lý nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì người làm công tác y tế, bộ phận y tế không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh.
Đối với, cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định nêu trên thì cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau:
– Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực để cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định nêu trên; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
– Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.
Người làm công tác y tế ở cơ sở theo quy định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sĩ, bác sĩ y tế dự phòng, cử nhân điều dưỡng, y sỹ, điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;
b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.