Chào Luật sư. Em có ký hợp đồng thử việc với công ty chuyên về phần mềm từ ngày 01/11/2022 đến ngày 31/12/2022. Em tiếp tục làm việc đến thời điểm hiện taih nay là ngày 11/3/2023 nhưng vẫn chưa được thông báo ký hợp đồng chính thức. Vì công ty trả lương chậm trễ, nội dung công việc không giống như lúc thỏa thuận ban đầu nên em dự định sẽ nghỉ việc. Em tính ngày hôm nay 11/03/2023 xin nghỉ nhưng em sẽ làm đến hết ngày 30/03/2023 rồi sẽ nghỉ luôn thì đối với dự định của em có vi phạm luật không ạ? Mong Luật sư có thể tư vấn thêm giúp em về vấn đề này ạ, em cũng mới ra trường nên cũng chưa hiểu lắm về những quy định pháp luật ban hành liên quan đến vấn đề này. Em cám ơn.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây liên quan đến chủ đề: “Quy định về nghỉ việc trong thời gian thử việc“. Hy vọng bài viết có thể giải đáp những thắc mắc trên của bạn.
Căn cứ pháp lý:
Pháp luật quy định thời gian thử việc với người lao động là bao lâu?
Điều 25 Bộ luật Lao động đã quy định cụ thể về thời gian thử việc đối với mỗi vị trí việc làm như sau:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo đó, mỗi công việc chỉ phải thử việc 01 lần theo thời gian do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá thời gian tối đa sau đây:
- 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp.
- 60 ngày: Công việc cần trình độ cao đẳng trở lên.
- 30 ngày: Công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- 06 ngày làm việc: Công việc khác.
Quy định về nghỉ việc trong thời gian thử việc
Tại Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019 thì sau khi kết thúc thử việc nếu người lao động được đánh giá là thử việc không đạt thì hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động có thêm nội dung thử việc đã ký sẽ bị chấm dứt.
Thế nhưng, thực tế không phải ai cũng chấm dứt hợp đồng theo các này. Nhiều người lao động trong thời gian thử việc nhận thấy bản thân không phù hợp với công việc, môi trường làm việc hay văn hóa doanh nghiệp mà muốn xin nghỉ việc.
Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động đã nêu rõ:
- “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.“
Như vậy, nếu bạn đang trong thời gian thử việc, hoàn toàn có quyền tự ý nghỉ việc mà không cần báo trước. Ngoài ra, bạn cũng không phải bồi thường nếu gây thiệt hại do việc tự ý chấm dứt thử việc gây ra cho doanh nghiệp.
Không trả lương cho người lao động khi thử việc, công ty bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động theo thỏa thuận thì bị xử phạt như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về nghỉ việc trong thời gian thử việc” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như thủ tục thành lập sàn giao dịch thương mại điện tử cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu theo quy định pháp luật 2023?
- Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào theo quy định mới 2023
- Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu theo quy định pháp luật 2023?
- Đối tượng được hưởng thừa kế thế vị 2023
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 26 Bộ luật Lao Động 2019 thì tiền lương trong thời gian thử việc được quy định như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Trong trường hợp của bạn, bạn cần căn cứ mức lương theo thỏa thuận khi ký hợp đồng lao động để xác định tiền lương của mình trong thời gian nghỉ việc. Nếu trường hợp khi bạn nghỉ việc thì công ty phải có trách nhiệm chi trả tiền lương tương ứng với số ngày bạn đã làm việc, trường hợp công ty không trả lương cho bạn với lý do làm việc dưới 7 ngày và nghỉ việc không báo trước 7 ngày thì công ty không thanh toán lương là không phù hợp quy định pháp luật.
Theo Điều 25 BLLĐ năm 2019 ghi nhận:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
Theo đó, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu thử việc 01 lần đối với 01 công việc mà các bên đã thỏa thuận.
Trường hợp đã hết thời gian thử việc mà vẫn yêu cầu người lao động thử việc lần nữa với công việc đã làm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 02 – 05 triệu đồng (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Tuy nhiên, pháp luật không cấm thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận thử việc nhiều lần nhưng mỗi lần thử việc chỉ được thực hiện 01 công việc.
Vì vậy, nếu người lao động hết thời gian thử việc mà vẫn không đạt yêu cầu của vị trí việc làm thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu thử việc với các công việc khác mà người đó chưa làm thử.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định một trong những trường hợp NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là có hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng,…
Theo quy định trên, NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, thời gian thử việc của NLĐ trong trường hợp này sẽ không được tính tham gia BHXH bắt buộc.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 cho phép NLĐ thử việc theo hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động.
Việc lựa chọn giao kết theo một trong hai loại hợp đồng trên là thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động. Điều này sẽ có ảnh hưởng đến việc NLĐ được đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc hay không.
Vì thế, nếu NLĐ và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thì NLĐ sẽ trở thành đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Khi đó, thời gian thử việc của NLĐ sẽ được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Tóm lại, người lao động thử việc sẽ được đóng BHXH bắt buộc nếu như NLĐ và người sử dụng lao động thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động đã ký kết.