Hiện nay các loại hình vận chuyển hành khách phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng. Việc tham gia vào dịch vụ vận chuyển hành khách cũng được điều chỉnh bởi các quy định của hợp đồng. Vậy hợp đồng vận chuyển hành khách là gì? Quy định về hợp đồng vận chuyển hành khách như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm hợp đồng vận chuyển hành khách
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho giao lưu hàng hoá, nhu cầu đi lại tăng lên và cùng với nó là sự phát triển của các hình thức vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng các phương tiện vận tải như tàu hỏa, ô tô, tàu thủy, máy bay… Các hình thức vận tải đó được thực hiện bởi các doanh nghiệp của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Đê thống nhất quản lí ngành vận tải, bảo đảm sự bình đẳng về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển hàng hoá và hành khách, bảo đảm lợi ích của khách hàng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, quy định về các điều kiện kinh doanh của chủ các phương tiện giao thông, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển hàng hoá và hành khách.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là một loại hợp đồng dân sự tương đối phổ biến nhưng do tính chất phức tạp và nguy hiểm của quá trình vận tải cho nên loại hợp đồng này có những đặc điểm riêng như: địa điểm thực hiện hợp đồng do Nhà nước quy định (bến xe, nhà ga…). Đối với một số phương tiện như xe lửa, máy bay, tàu thủy, các bên không được phép tự do thoả thuận về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình vận chuyển. Ngoài ra, giá cước vé do Nhà nước quy định. Khi hành khách muốn đi lại trong nước bằng phương tiện vận tải phải mua vé và xuất trình với người quản lí phương tiện vận tải trước khi xuất phát. Trong quá trình vận chuyển, hành khách phải tuyệt đối chấp hành điều lệ vận chuyển hành khách bằng các phương tiện vận tải mà hành khách đã mua vé.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận về các hoạt động vận chuyển hành khách, được kí kết giữa chủ phương tiện vận tải hoặc đại diện họp pháp quản lí phương tiện với hành khách hoặc người đại diện của hành khách.
Trong hợp đồng vận chuyển hành khách, chủ thể của hợp đồng là bên vận chuyển và hành khách. Bên vận chuyển có thể là pháp nhân hoặc cá nhân được phép kinh doanh vận chuyển hành khách. Đối với một số loại phương tiện giao thông như: máy bay, tàu hỏa do doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm.
Hành khách là cá nhân đi trên các phương tiện giao thông vận tải có mua vé hợp lệ
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vận chuyển hành khách
– Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng song vụ
Bên vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách mua vé theo quy định và chấp hành đầy đủ các quy định về vận chuyển hành khách. Bên vận chuyển có nghĩa vụ xuất hành đúng giờ, trả khách đúng địa điểm…
Bên hành khách có nghĩa vụ mua vé và ngồi đúng chỗ quy định trên vé, trong thời gian vận chuyển phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của bên vận chuyển về an toàn giao thông. Bên hành khách có quyền yêu cầu bên vận chuyển chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông để đảm bảo an toàn tính mạng cho hành khách.
– Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng có đền bù
Vận chuyển hành khách là loại dịch vụ kinh doanh có điều kiện, tiền mua vé là lợi ích vật chất mà bên vận chuyển hướng tới. Nếu kinh doanh thua lỗ kéo dài, các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách buộc phải giải thể.
– Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng ưng thuận. Tính chất ưng thuận được thể hiện khi các bên thoả thuận xong các nội dung chính của hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, còn việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào ngày giờ mà các bên đã thoả thuận.
Hình thức của hợp đồng vận chuyển hành khách
– Hình thức văn bản: Vé tàu xe, máy bay, tàu sông, tàu biển có chứa đựng những điều khoản căn bản của hợp đồng vận chuyển hành khách; gồm các yếu tố giá vận chuyển, giờ khởi hành, địa điểm xuất phát, nơi đến, thòi gian có giá trị của vé, những dấu hiệu của tổ chức vận chuyển như tên con tàu, xe, loại máy bay và số chuyến bay… Vé máy bay và tàu biển còn ghi rõ họ, tên và địa chỉ của hành khách. Vé tàu xe, máy bay, ôtô, tàu biển mà hành khách đã mua là bằng chứng về hợp đồng vận chuyển hành khách đã được giao kết và hành khách đã thanh toán cước phí vận chuyển.
– Hình thức miệng: Hợp đồng vận chuyển hành khách được thể hiện dưới hình thức miệng, là sự thoả thuận miệng giữa hành khách và bên vận chuyển về nội dung và hình thức vận chuyển. Hợp đồng vận chuyển hành khách bằng taxi với hành khách thường được giao kết dưới hình thức miệng. Hành khách lên xe và thanh toán tiền cước theo km đường đi.
Trong thực tiễn còn có một loại vận chuyển hành khách và hàng hoá bằng xe máy. Dịch vụ này rất phát triển ở mọi noi, từ miền núi, nông thôn tới thành thị. Vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng xe máy giá rẻ, nhanh chóng, thuận tiện. Loại dịch vụ này phát triển tự phát theo nhu cầu của nhân dân, tuy nhiên đây là một loại dịch vụ liên quan đến an toàn giao thông, vì vậy Nhà nước cần phải quản lí buộc các chủ xe phải mua bảo hiểm cho khách trên xe.
Quy định về hợp đồng vận chuyển hành khách
Quyền và nghĩa vụ của các bên vận chuyển
– Bên vận chuyển có thể là chủ phương tiện hoặc cơ quan trực tiếp quản lí phương tiện vận tải. Chủ phương tiện thuộc mọi thành phần kinh tế muốn kinh doanh vận chuyển hành khách phải có giấy phép. Chủ phương tiện sau khi được cấp
giấy phép kinh doanh và bắt đầu hoạt động kinh doanh phải chịu trách nhiệm về an toàn cho hành khách trong suốt quá trình vận chuyển. Để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, bên vận tải phải tổ chức phục vụ hành khách, tổ chức bán vé, nếu bên vận chuyển và bên quản lí bến xe là một đơn vị kinh tế thống nhất cần phải thực hiện các dịch vụ khác nhằm đáp ứng yêu cầu thuận tiện, văn minh, lịch sự cho hành khách. Trước khi vận chuyển phải kiểm tra kĩ thuật an toàn của phương tiện, quét dọn sàn xe, lau chùi ghế ngồi, giường nằm bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường. Trong khi vận chuyển phải chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông. Không vận chuyển vượt quá số lượng hành khách quy định. Nếu vận chuyển đường dài liên tỉnh cần bố trí thời gian phục vụ hành khách ăn, uống, nghỉ ngơi, thực hiện xuất phát đúng giờ, về đích an toàn.
– Để đề phòng tai nạn giao thông, bên vận chuyển phải mua bảo hiểm về tính mạng, sức khỏe cho hành khách theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 524 Bộ luật dân sự năm 2015).
– Bên vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách trả đủ chi phí cước vận chuyển hành khách và cước phí hàng hoá vượt quá mức quy định. Có quyền từ chối chuyên chở hành khách trong những Trường hợp sau:
Hành khách không chấp hành đúng những quy định của bên vận chuyển. Có hành vi làm mất trật tự công cộng, đe dọa đến tính mạng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tài sản của người khác hoặc do tình ttạng sức khỏe của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác (Điều 525 Bộ luật dân sự năm 2015).
Bên vận chuyển hành khách phải bồi thường thiệt hại theo hợp đồng vận chuyển hành khách khi gây thiệt hại đến tính mạng sức khoẻ, tài sản của hành khách, nếu số tiền bảo hiểm hành khách do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả không đủ khắc phục thiệt hại xảy ra thì bên vận chuyển phải bồi thường phần còn thiếu theo quy định của pháp luật…
Trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên hành khách thì bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại.
Quyền và nghĩa vụ của các bên hành khách
Hành khách là người có vé hợp lệ. Trong trường hợp do pháp luật quy đinh, hành khách phải được ghi tên vào danh sách hành khách. Khi lên phương tiện vận tải, hành khách phải xuất trình vé cho người quản lí phương tiện. Neu lên phương tiện vận tải mà chưa có vé phải thông báo ngay cho chủ phương tiện biết để mua vé bổ sung. Vé là chứng từ thu tiền cước của hành khách, là chứng chỉ hợp lệ về bảo hiểm hành khách theo điều lệ của bảo hiểm hành khách. Trường hợp hành khách không có vé, khi kiểm soát phát hiện được buộc phải mua vé với mức phạt theo quy định của Nhà nước.
Để bảo đảm an toàn tính mạng cho hành khách, bảo đảm trật tự công cộng và vệ sinh môi trường, những người sau đây không được đi chung trên phương tiện giao thông công cộng;
– Người mặc quần áo bệnh nhân của bệnh viện;
– Người bị bệnh tâm thần nếu không có người khác đi cùng;
– Người say rượu, không làm chủ được hành vi của mình;
– Trẻ em dưới 6 tuổi không có người lớn trông giữ;
– Người mang theo súc vật mà không có chuồng, rọ, không bảo đảm vệ sinh và dễ gây nguy hiểm cho hành khách khác;
– Đối với trẻ em dưới 5 tuổi được miễn tiền cước trên các phượng tiện giao thông như ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ nhưng phải có người lớn đi cùng và ngồi chung với người lớn. Trọng lượng hành lí xách tay theo quy định mà hành khách được mang theo người được miễn cước.
– Đối với hành khách dưới 14 tuổi khi đi tàu bay phải có giấy khai sinh. Neu đi tàu bay một mình phải có giấy cam đoan của cha mẹ hoặc người giám hộ (Quyết định số 20/2004-QĐ- GTVT ngày 28/10/2004 của Bộ giao thông vận tải).
Trong quá trình vận chuyển, hành khách phải tự mình bảo quản hành lí và phải chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Hành khách có quyền yêu cầu được chuyên chở bằng đúng phương tiện vận tải, giá trị của loại vé với lộ trình đã thoả thuận. Có quyền yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận (Điều 527 Bộ luật dân sự năm 2015).
Mẫu hợp đồng vận chuyển hành khách
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Số: … /2018/HĐVCHK/VPLSĐMS
Căn cứ Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;
Căn cứ …
Căn cứ nhu cầu và khả năng thực tế của các bên trong hợp đồng;
Hôm nay, ngày … tháng … năm 2018, tại … chúng tôi gồm có:
Bên vận chuyển hành khách (sau đây gọi tắt là bên A):
Tên tổ chức: …
Địa chỉ trụ sở: …
Mã số doanh nghiệp: …
Người đại diện theo pháp luật là ông/ bà: …
Chức vụ: …
Điện thoại: …
Email: …
Bên hành khách (sau đây gọi tắt là bên B):
Tên tổ chưc: …
Địa chỉ trụ sở: …
Mã số doanh nghiệp: …
Người đại diện theo pháp luật là ông/ bà: …
Chức vụ: …
Điện thoại: …
Email: …
(Trường hợp bên hành khách là cá nhân thì được ghi như sau):
Bên hành khách (sau đây gọi tắt là bên B)
Họ và tên: …
Năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, ngày cấp …/ …/ …, nơi cấp: …
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Điện thoại: …
Email: …
Hai bên thoả thuận và đồng ý ký kết hợp đồng vận chuyển hành khách với các điều khoản như sau:
Điều 1. Đối tượng của hợp đồng
1. Bên A nhận vận chuyển hành khách, hành lý cho bên B.
2. Địa điểm xuất phát: tại số nhà … đường …, phường …, quận … , thành phố … vào lúc … giờ … phút, ngày … tháng … năm …
3. Địa điểm đến: tại số nhà … đường …, phường …, quận … , thành phố … vào lúc … giờ … phút, ngày … tháng … năm …
4. Phương tiện vận chuyển hành khách, hành lý: …
Điều 2. Hành khách, hành lý và phương tiện vận chuyển
Số lượng hành khách: … người.
Trọng lượng hành lý: … kg/ người.
Phương tiện vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu chất lượng như sau: …
Điều 3. Giá cước phí, phương thức thanh toán
Cước phí vận chuyển hành khách: … đồng/ người (Bằng chữ: …).
Cước phí vận chuyển hành lý: … đồng/ kg/ người (Bằng chữ: …).
Phương thức thanh toán: …
Điều 4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
Hợp đồng này được thực hiện kể từ ngày … / …/ … đến ngày … / … / …
Địa điểm giao nhận hành khách hành lý giữa bên A và bên B: tại số nhà … đường …, phường …, quận … , thành phố … vào lúc … giờ … phút, ngày … tháng … năm …
Phương thức thực hiện hợp đồng: …
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của bên A
1. Quyền của Bên A:
1. 1. Yêu cầu bên B trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định.
1. 2. Từ chối chuyên chở hành khách trong trường hợp sau đây:
Hành khách của bên B không chấp hành quy định của bên A hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên A, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm.
Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà bên A thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc người khác trong hành trình.
Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
(Bên A và bên B thoả thuận các quyền cụ thể khác và ghi vào trong hợp đồng này).
2. Nghĩa vụ của bên A:
2. 1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm đến đúng giờ, bằng phương tiện đã thỏa thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải.
2. 2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.
2. 3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận.
2. 4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
2. 5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo quy định của pháp luật (nếu có).
(Bên A và bên B thoả thuận các nghĩa vụ cụ thể khác và ghi vào trong hợp đồng này).
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của bên B
1. Quyền của bên B:
Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí vận chuyển với lộ trình đã thỏa thuận tại hợp đồng này.
Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thỏa thuận tại hợp đồng này (nếu có).
Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên A có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận tại hợp đồng này.
Nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp bên A từ chối chuyên chở hành khách theo quy định tại khoản 1 Điều 5 hợp đồng này.
Nhận hành lý tại địa điểm đã thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
(Bên A và bên B thoả thuận các quyền cụ thể khác và ghi vào trong hợp đồng này).
2. Nghĩa vụ của bên B:
Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người.
Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận.
Tôn trọng, chấp hành đúng quy định của bên vận chuyển và quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
(Bên A và bên B thoả thuận các nghĩa vụ cụ thể khác và ghi vào trong hợp đồng này).
Điều 7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trường hợp tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên A bồi thường theo quy định của pháp luật.
Bên A không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách.
Trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thỏa thuận mà gây thiệt hại cho bên A hoặc người thứ ba thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
Bên A có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối chuyên chở hành khách quy định tại khoản 1. 2 Điều 5 hợp đồng này.
Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên A vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2. 1, 2. 3, 2. 4 Điều 5 hợp đồng này.
Điều 9. Phương thực giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề phát sinh cần giải quyết, thì hai bên tiến hành thỏa thuận và thống nhất giải quyết kịp thời, hợp tình và hợp lý. Trường hợp không thỏa thuận được thì một trong các bên có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Các thoả thuận khác
Bên A và bên B đồng ý đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết hợp đồng này.
Bên A và bên B đồng ý thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp đồng này và không nêu thêm điều kiện gì khác.
Hợp đồng này được lập thành … bản, mỗi bản gồm … trang, có giá trị pháp lý như nhau và được giao cho bên A … bản, bên B … bản./.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về hợp đồng cộng tác viên như thế nào?
- Mẫu hợp đồng vận chuyển hành khách mới năm 2022
- Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luatsux.vn về: “Quy định về hợp đồng vận chuyển hành khách“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập cty , thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, thủ tục xin giấy phép bay Flycam,…. của Luật sư x, hãy liên hệ: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
– Hình thức văn bản: Vé tàu xe, máy bay, tàu sông, tàu biển có chứa đựng những điều khoản căn bản của hợp đồng vận chuyển hành khách; gồm các yếu tố giá vận chuyển, giờ khởi hành, địa điểm xuất phát, nơi đến, thòi gian có giá trị của vé, những dấu hiệu của tổ chức vận chuyển như tên con tàu, xe, loại máy bay và số chuyến bay… Vé máy bay và tàu biển còn ghi rõ họ, tên và địa chỉ của hành khách. Vé tàu xe, máy bay, ôtô, tàu biển mà hành khách đã mua là bằng chứng về hợp đồng vận chuyển hành khách đã được giao kết và hành khách đã thanh toán cước phí vận chuyển.
– Hình thức miệng: Hợp đồng vận chuyển hành khách được thể hiện dưới hình thức miệng, là sự thoả thuận miệng giữa hành khách và bên vận chuyển về nội dung và hình thức vận chuyển. Hợp đồng vận chuyển hành khách bằng taxi với hành khách thường được giao kết dưới hình thức miệng. Hành khách lên xe và thanh toán tiền cước theo km đường đi.
– Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng song vụ
Bên vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách mua vé theo quy định và chấp hành đầy đủ các quy định về vận chuyển hành khách. Bên vận chuyển có nghĩa vụ xuất hành đúng giờ, trả khách đúng địa điểm…
Bên hành khách có nghĩa vụ mua vé và ngồi đúng chỗ quy định trên vé, trong thời gian vận chuyển phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của bên vận chuyển về an toàn giao thông. Bên hành khách có quyền yêu cầu bên vận chuyển chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông để đảm bảo an toàn tính mạng cho hành khách.
– Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng có đền bù
Vận chuyển hành khách là loại dịch vụ kinh doanh có điều kiện, tiền mua vé là lợi ích vật chất mà bên vận chuyển hướng tới. Nếu kinh doanh thua lỗ kéo dài, các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách buộc phải giải thể.
– Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng ưng thuận. Tính chất ưng thuận được thể hiện khi các bên thoả thuận xong các nội dung chính của hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, còn việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào ngày giờ mà các bên đã thoả thuận.
Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn theo lộ trình với các cước phí hợp lí theo loại phương tiện của lộ trình đó, bảo đảm đủ chỗ ngồi cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải, có quyền yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, hành lí mang theo người vượt quá mức quy định. Hành khách có nghĩa vụ có mặt tại địa điểm xuất