Nhiều người cao tuổi đã nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm thêm công việc khác để kiếm thêm thu nhập. Khi giao kết hợp đồng lao động ngoài việc tuân thủ theo các điều kiện lao động đã được pháp luật quy định, người sử dụng lao động còn cần quan tâm đến việc tham gia bảo hiểm xã hội cho đối tượng người lao động cao tuổi. Việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động cao tuổi cũng có nhiều trường hợp khác nhau. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi nghỉ hưu.
Căn cứ pháp lý
Độ tuổi nghỉ hưu quy định đối với người lao động
Người quá tuổi lao động được là những người đến đã tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Bộ Luật lao động 2019 quy định:
+ Độ tuổi nghỉ hưu lao động nam:
- Năm 2020 là 60 tuổi khi làm việc trong điều kiện lao động bình thường; 55 tuổi khi làm việc trong điều kiện lao động độc hại.
- Bắt đầu từ năm 2021 độ tuổi nghỉ là đủ 60 tuổi 03 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng, điều kiện này sẽ tăng dần cho đến năm 2028 khi lao động nam đủ 62 tuổi.
+ Độ tuổi nghỉ hưu lao động nữ:
- Năm 2020 là 55 tuổi khi làm việc trong điều kiện lao động bình thường; 55 tuổi khi làm việc trong điều kiện lao động độc hại.
- Bắt đầu từ năm 2021 độ tuổi nghỉ là đủ 55 tuổi 04 tháng, sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng, điều kiện này sẽ tăng dần cho đến năm 2035 khi lao động nữ đủ 60 tuổi.
Quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi đã nghỉ hưu
Các trường hợp đóng bảo hiểm xã hội đối với người cao tuổi đã nghỉ hưu
Trường hợp 1: Người lao động đó đang hưởng lương hưu.
Điều 186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế – Bộ luật lao động 2012 quy định:
“…3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.”
Như vậy, nếu người lao động cao tuổi này đang hưởng lương hưu thì ngoài việc trả lương theo hợp đồng, Công ty còn có trách nhiệm trả thêm 1 khoản tiền tương ứng với mức đóng BHXH vào lương có người lao động đó (22%).
Trường hợp 2: Người lao động này không đang hưởng lương hưu hàng tháng.
Nếu công ty bạn ký HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Theo đó công ty và ngươi lao động đều có trách nhiệm tham gia BHXH.
Người lao động quá tuổi vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Người lao động quá tuổi lao động đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật BHXH 2014 thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.Tuy nhiên, khi NLĐ đã đóng đủ 20 năm thăm gia BHXH sẽ không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa. Như vậy.
Người lao động cao tuổi khi chưa đóng đủ 20 năm BHXH vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và vẫn sẽ được đóng BHXH theo đúng quy định.
Người lao động khi đã tham gia BHXH 20 năm và đã được nhận lương hưu hàng tháng không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa và NSDLĐ sẽ không phải đóng BHXH.
NLĐ cao tuổi đã đóng đủ 20 năm tham gia BHXH sẽ được nhận lương hưu hàng tháng và hưởng thêm các quyền lợi khác
Xét thời gian tham gia BHXH để xác định có được đóng BHXH không
Theo quy định của Pháp luật người lao động đủ điều kiện nhận lương hưu thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa. Như vậy, người lao động khi quá tuổi lao động sẽ phải căn cứ vào thời gian tham gia BHXH để xác định việc có được đóng BHXH hay không?
Trường hợp đủ thời gian tham gia BHXH:
Người lao động đủ thời gian tham gia BHXH và đủ điều kiện nhận lương hưu sẽ không được người sử dụng đóng BHXH bắt buộc nữa. Lúc này người lao động có thể nhận lương hưu và cả tiền lương người sử dụng lao động thỏa thuận trả.
Tuy nhiên ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm chi trả thêm (cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động) một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Trường hợp không đủ thời gian tham gia BHXH:
Người lao động không đủ thời gian tham gia BHXH và không đủ điều kiện nhận lương hưu sẽ được người sử dụng lao động tiếp tục đóng BHXH khi làm việc. Tuy nhiên, thời gian người lao động được đóng BHXH không quá 5 năm (5 năm là thời gian tối đa người sử dụng lao động được tiếp tục ký kết với người lao động khi đủ tuổi về hưu
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Công ty nợ BHXH giải quyết chế độ cho nhân viên thế nào?
- Số ngày làm việc trong tháng để đóng BHXH năm 2022
- Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định trên thì người đang hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, người bảo vệ mà công ty sử dụng là lao động trên 60 tuổi nhưng chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội nên không thuộc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng nên công ty vẫn phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động này như những người lao động khác trong công ty.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Tại khoản 5 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP
“5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”