Thưa luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất do ông bà để lại thế nhưng mảnh đất này là đất khai hoang nên chưa có sổ đỏ. Nhưng được trưởng bản và tất cả mọi người trong vùng công nhận đó là đất của nhà tôi do ông tôi khai hoang từ ngày xưa. Mảnh đất đó khá xa nên thường được canh tác trồng cây nông nghiệp. Nhà tôi không canh tác cho nên cũng sợ bị lấn chiếm nên đã quyết định đo để cấp sổ đỏ. Thế nhưng khi đến xem và phát hiện mảnh đất đã bị lấn chiếm bởi chủ mảnh bên cạnh. Luật sư có thể tư vấn cho tôi quy định về đất lấn chiếm như thế nào? Căn cứ pháp luật về vấn đề này ra sao để tôi có thể đòi lại phần đất lấn chiếm. mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Quy định về đất lấn chiếm Được quy định như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
Đất lấn chiếm là gì?
Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định rõ về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:
– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
Theo đó, đất lấn, chiếm là diện tích đất có được do hành vi lấn đất, chiếm đất của cá nhân, tổ chức.
Hành vi lấn chiếm đất đai
Theo đó, hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với diện tích được quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà anh/chị.
Hành vi chiếm đất thông thường sẽ là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc giao quyền sử dụng.
2. Bên thủy nông giang và địa chính xã nói đất nhà anh/chị lấn ra sông nhưng không đưa ra được bằng chứng cụ thể và không có cơ quan có thẩm quyền đến lập biên bản.
Như vậy, nếu gia đình anh/chị không có hành vi lấn đất, chiếm đất như trên đã phân tích ở trên thì không được coi là lấn, chiếm đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là văn bản pháp lý của Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của anh/chị và là căn cứ rõ ràng nhất để xác định ranh giới đất trong trường hợp này.
Theo quy định tại điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP:
“1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Để xác định được gia đình bạn có lấn đất hay không thì bạn phải dựa vào ranh giới thửa đất nhà bạn đã ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu là sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu gia đình bạn nhận được từ UBND xã, với mục đích để mở rộng diện tích đất thực tế. Nếu trong giấy chứng nhận đó có cả phần diện tích đất thể hiện có con hẻm đó thì là đất nhà bạn, còn không thì nhà bạn đã lấn, chiếm đất.
Nếu gia đình bạn sau khi đã xem xét ranh giới đất thực tế của gia đình mình nhận thấy có sự oan sai trong trường hợp này, có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định lại diện tích thực tế mảnh đất, các số liệu địa chính và biên bản bàn giao đã có hiệu lực pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Quy định về đất lấn chiếm tại Điều 22
Thứ nhất, nếu diện tích đất lấn chiếm không thuộc trường hợp quy hoạch, không thuộc trường hợp thu hồi thì sẽ được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điểu của Luật Đất đai như sau:
“Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
…
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
Như vậy, đất gia đình bạn lấn, chiếm đang sử dụng không thuộc trường hợp thuộc quy hoạch thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Gia đình bạn được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm. Vậy, phần diện tích đất gia đình lấn, chiếm sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vấn đề thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Gia đình bạn đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100.
Khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: “ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Như vậy, khi công nhận quyền sử đất thì gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu diện tích đất lấn, chiếm nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định) thì gia định bạn nộp 50% tiền sử dụng đất. Nếu diện tích đất lấn, chiếm vượt mức công nhận đất thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Đồng thời tiền sử dụng đất sẽ căn cứ vào quyết định về bảng giá đất của địa phương bạn đối chiếu với vị trí của gia đình xác định từng loại vị trí đất ứng với giá của từng loại vị trí đó.
Thứ hai, nếu diện tích này nằm trong quyền sử dụng đất của một gia đình khác, tổ chức khác, … mà diện tích đất lấn chiếm đã được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình công cộng, công trình sự nghiệp,… thì Nhà nước sẽ thu hồi để trả lại cho công trình đó mà không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 22 nghị định 43/2014/NĐ – CP, cụ thể:
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Quy định về đất lấn chiếm”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo hộ thương hiệu giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt hành vi lấn chiếm đất như sau:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người nào lấn chiếm đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
Sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định chi tiết tại điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.