Cổ tức là một trong các yếu tố phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp; giúp nhà đầu tư định giá cổ phiếu để có thể định hình được chiến lược đầu tư cho riêng mình. Trả cổ tức giúp nhà đầu tư có thêm nguồn lợi, thu nhập. Do đó, trong nội dung bài viết này, phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X; sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Cổ tức là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về cổ tức như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
5, Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
Như vậy, có thể hiểu cổ tức là phương thức để phân phối lợi nhuận trong kinh doanh. Khi công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận sẽ được tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh; một phần lợi nhuận sẽ được trả cho các nhà đầu tư dưới hình thức cổ tức.
Khi nào cổ đông được trả cổ tức?
Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức; xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần; thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
Căn cứ Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020; Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông; khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế; và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
+ Đã trích lập các quỹ công ty; và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức; công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện; và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Đối với cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
Hình thức trả cổ tức
Căn cứ khoản 3 Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 135. Trả cổ tức
3, Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, có nhiều hình thức trả cổ tức, có thể kể đến như:
+ Trả cổ tức bằng tiền là việc công ty chi trả bằng tiền mặt được chuyển trực tiếp vào tài khoản chứng khoán cho cổ đông; hoặc phương thức thanh toán khác. (lưu ý: bắt buộc sử dụng đơn vị tiền Việt Nam đồng)
+ Trả cổ tức bằng cổ phần là việc doanh nghiệp sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông. Việc phát hành thêm cổ phiếu (để chi trả cổ tức) không làm thay đổi vốn chủ sở hữu cũng như tỷ lệ nắm giữ của cổ đông.
+ Công ty có thể kết trả bằng tiền và bằng cổ phần.
+ Hoặc công ty có thể trả bằng tài khác như hiện vật, quyền sở hữu tài sản,… theo quy định của Điều lệ công ty.
Thời hạn trả cổ tức
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020; quy định về thời hạn thanh toán như sau:
Điều 135. Trả cổ tức
4, Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Theo quy định trên, công ty cổ phần có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cổ tức cho cổ đông; trong thời hạn 06 tháng; kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Trước khi thanh toán cổ tức, công có trách nhiệm thông báo về trả cổ tức. Thông báo này được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông; chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện thanh toán cổ tức.
Trường hợp chi trả bằng cổ phần; công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần; Công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày; kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Kê khai sai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bị xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Khi cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Thông báo về trả cổ tức phải bao gồm các nội dung sau đây:
+ Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
+ Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
+ Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
+ Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
+ Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.