Các vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động ngày nay ngày càng được quan tâm. Điều này sẽ giúp tạo tâm lý; cũng như tâm lý thoải mái để người lao động làm việc. Do đó mà các vấn đề bảo hiểm của người lao động cũng được quan tâm hơn. Hay trong vấn đề chế độ tử tuất là một trong những chính sách an sinh xã hội đặc biệt; bảo đảm quyền lợi cho người tham gia đóng bảo hiểm xã hội sau khi qua đời. Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu các nội dung xoay quanh vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Quyết định 636/QĐ-BHXH
Nội dung tư vấn
Chế độ tử tuất là gì?
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ; các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động; đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau:
- Trợ cấp mai táng (Mai táng phí);
- Trợ cấp tuất hàng tháng;
- Trợ cấp tuất một lần.
Chế độ mai táng phí
Điều kiện hưởng chế độ mai táng phí
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội điều kiện hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
- Công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội; đã tham gia nhưng hiện nay đang bảo lưu quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà quá trình đóng từ đủ 1 năm trở lên (không cần liên tục);
- Chết do bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
Mức hưởng chế độ mai táng phí
Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội mức hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Chế độ hưởng tiền tuất
Tuất hàng tháng
Điệu kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội Những người đang tham gia bảo hiểm xã hội; đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên; nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, nếu người chết đủ một trong các điều kiện trên; thân nhân của người chết đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây thì thân nhân của người chết sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng:
- Con chưa đủ 18 tuổi; từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết; người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
- Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên; có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc có vợ dưới 55 tuổi; chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
Mức hưởng chế độ tuất hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì: ” Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Chế độ Tuất 1 lần
Điều kiện hưởng chế độ tuất 1 lần
Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội quy định các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng tuất hàng tháng.
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định; có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần
- ( trừ trường hợp con dưới 06 tuổi; con; vợ; chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).
- Trường hợp người lao động chết; không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mức hưởng chế độ tuất một lần
Tại Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:
“2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu; nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”
Thủ tục hưởng trợ cấp tuất
Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thân nhân của người lao động sẽ phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây:
Đối với trường hợp thân nhân của người đang đóng bảo hiểm xã hội; đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
- Sổ Bảo hiểm xã hội.
- Bản sao giấy chứng tử; bản sao giấy báo tử; trích lục khai tử; bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính; trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao).
- Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định.
Đối với thân nhân của người đang hưởng; tạm dừng hưởng lương hưu; trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
- Bản sao giấy chứng tử; bản sao giấy báo tử; trích lục khai tử; bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao).
- Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định.
Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì bạn nộp hồ sơ như trình bày phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì bạn nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn; người sử dụng lao động nộp hồ sơ như phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn đọc xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về và các vấn đề liên quan của luật sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Chế độ tử tuất khác với những chế độ bảo hiểm xã hội khác ở điểm có sự phân chia thành nhiều trợ cấp khác nhau. Với mỗi trợ cấp khác nhau lại có những điều kiện hưởng khác nhau.
Điểm chung của tất cả các khoản trợ cấp là người lao động đã mất phải đã hoặc đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội và chưa rút tiền bảo hiểm xã hội. Do đo từng loại trợ cấp khác nhau sẽ lại có điều kiện hưởng khác nhau.
Trợ cấp xã hội được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội trong trường hợp những thành viên này gặp rủi ro, hiểm nghèo, nghèo đói, bất nạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử nhằm xác nhận một người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan đến người chết: Chia thừa kế, hưởng chế độ, hưởng bảo hiểm…