Xin chào Luật sư X. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến mã số thuế cá nhân như sau: Tôi có làm việc tại một công ty tại Hà Nội, có ký hợp đồng lao động và tính đến hiện đại thì đã được 6 tháng. Thu thập hàng tháng của tôi dựa vào công việc dao động từ 5.000.000 đến 7.000.000 triệu đồng. Vậy trường hợp của tôi có cần đăng ký mã số thuế hay không? Quy định về cấp mã số thuế cá nhân như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm mã số thuế
Theo khoản 1 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 quy định về định thuế như sau:
“Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.”
Khái niệm mã số thuế được quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 quy định về mã số thuế như sau:
“Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế”
Quy định về cấp mã số thuế cá nhân như thế nào?
Pháp luật có quy định đối tượng đăng ký thuế quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật quản lý thuế 2019 như sau:
– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cấu trúc mã số thuế bao gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số được quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau:
“a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;
b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
Mã số thuế được cấp như thế nào?
Theo như quy định của pháp luật về thuế có quy định cụ thể mã số thuế được cấp như sau:
Cụ thể tại khoản 3 Điều 30 Luật quản lý thuế 2019 có quy định:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
– Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
– Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
– Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
– Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Những người nào cần nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định những đối tượng cần phải nộp thuế như sau:
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
– Tiền thù lao dưới các hình thức;
– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
– Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
– Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo điểm b.1 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cá nhân có đăng ký hợp đồng lao động trên ba tháng và lương phải trên 11.000.000 triệu đồng (Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14) thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp của bạn, do bạn đã làm việc tại Công ty và được ký hợp đồng lao động đã được 6 tháng. Vì vậy, phía Công ty sẽ đăng ký mã số thuế cho bạn, nhưng do lương của bạn không trên 11.000.000 triệu đồng nên sẽ không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế xử lý như thế nào?
Theo Công văn 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 về cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành hướng dẫn trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế như sau:
– Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp CMND mới và số CMND mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành.
Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.
– Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Như vậy, trong trường hợp cá nhân có thay đổi về thông tin cá nhân, địa chỉ, số định danh, số CMND/CCCD… trong dữ liệu đăng ký thuế thì thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật, chứ không được cấp mã số thuế mới.
Tuy nhiên, nếu phát sinh trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng CMND 9 số CCCD 12 số để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mã số thuế cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành
- Cấp mã số thuế cá nhân trong trường hợp nào?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Quy định về cấp mã số thuế cá nhân năm 2022 như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi hoặc các dịch vụ khác như dịch vụ trích lục khai sinh hay thủ tục đăng ký làm lại giấy khai sinh… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của cá nhân. Do đó, MST cá nhân sử dụng để:
Được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;
Được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10%;
Được giảm thuế nếu bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo;
Được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa;
Được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện.
Thời gian đăng ký mã số thuế cá nhân mất bao lâu phụ thuộc vào cách thức đăng ký hồ sơ. Cụ thể:
Nếu trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký MST cá nhân tại Cục Thuế thì không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ thông tin, bạn sẽ được cấp MST.
Nếu nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký MST cá nhân tại Chi cục Thuế thì không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ thông tin, bạn sẽ được cấp MST.
Nếu bạn gửi hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân qua bưu điện thì không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ thông tin, bạn sẽ được cấp MST.
– Chi cục thuế nơi bạn có đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
– Thông qua việc ủy quyền cho doanh nghiệp mà lao động có thu nhập tiền lương, tiền công. Ở đơn vị doanh nghiệp đó.