Chào Luật sư X, Hiện nay công ty tôi có tuyển lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng nên tôi muốn giới thiệu cho người quen có quốc tịch Hàn Quốc vào làm việc. Bản thân tôi trong quá trình làm việc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên tôi không biết bạn tôi là người nước ngoài có cần phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Vậy cho tôi hỏi, người nước ngoài có cần đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Quy định về bảo hiểm thất nghiệp cho người nước ngoài 2022 như thế nào? Mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.
Căn cứ pháp lý
- Luật việc làm năm 2013
- Nghị định số 143/2018/NĐ-CP
- Quyết định 595/QĐ-BHXH
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
Theo đó có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp chính là một chế độ được áp dụng với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi họ bị mất việc làm sẽ được chi trả một khoản tiền là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập do bị mất việc, ngoài ra còn được hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trong thời gian nghỉ việc.
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hiện nay
Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013 quy định chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ Học nghề;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 quy định về đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định.
Quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp cho người nước ngoài
Người lao động nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Theo quy định Điều 2 Luật Việc làm năm 2013 thì đối tượng điều chỉnh của Luật Việc làm 2013 là người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc làm. Trong đó, người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc (khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013).
Căn cứ vào quy định trên, người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Việc làm 2013 nên người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nhưng sẽ tham gia 02 loại bảo hiểm gồm: BHXH bắt buộc và BHYT. Tuy nhiên, không phải người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam nào cũng thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH). Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 143/2018/NĐ-CP quy định đối tượng đóng BHXH đảm bảo điều kiện sau:
– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
– Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Người lao động nước ngoài thỏa mãn điều kiện nêu trên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
Quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định:
Từ ngày 01/01/2022, người lao động nước ngoài thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của NLĐ các khoản như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
- 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0.3%.
Tuy nhiên, căn cứ Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021, doanh nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (từ 01/07/2021 đến hết 30/06/2022) cho NLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, NLĐ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2022, người lao động nước ngoài phải đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất và người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bằng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đối với bảo hiểm y tế
theo Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng được xem là đối tượng phải tham gia BHYT, cụ thể mức đóng BHYT như sau:
- Người lao động: 1,5% mức tiền lương tháng.
- Người sử dụng lao động: 3% mức tiền lương tháng;
Căn cứ các quy định trên, từ ngày 01/01/2022, đơn vị sử dụng lao động và người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam trích đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN hàng tháng trên mức tiền lương tháng theo tỷ lệ như sau:
Thời điểm đóng | Người sử dụng lao động | Người lao động | Tổng | ||||
BHYT | Ốm đau, thai sản | TNLĐ, BNN | Hưu trí, tử tuất | BHYT | Hưu trí, tử tuất | ||
Từ 01/01/2022 30/6/2022: | 3% | 3% | 0% | 14% | 1,5% | 8% | 29.5% |
Từ ngày 01/7/2022 | 3% | 3% | 0.5% | 14% | 1.5% | 8% | 30% |
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng, mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1.490.000 đồng/tháng, do đó, mức đóng BHXH cao nhất bằng 29.800.000 đồng/tháng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Quy định về bảo hiểm thất nghiệp cho người nước ngoài năm 2022”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục thành lập công ty hợp danh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… hoặc muốn làm thủ tục về công ty tạm ngừng kinh doanh, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng dưới 1 tháng có phải đóng bảo hiểm không?
- Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không?
- Vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định như sau:
“Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Do đó, thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng của người lao động sẽ được cộng dồn với thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sau này để làm căn cứ tính hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định, không bị ảnh hưởng do có tháng ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy việc dừng đóng bảo hiểm tạm thời sẽ không làm ảnh hưởng tới quyền lợi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Tuy nhiên cần chú ý với trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà thôi việc thì có thể tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện để tiếp tục quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp đã dừng trước đó.
Căn cứ Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó”.
Do đó nếu người lao động không đi làm dù nghỉ có phép và không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng thì tháng đó sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính tiếp theo khi người này tiếp tục quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp.