Xin chào Luật sư X. Tôi hiện đang có thắc mắc về việc thi hành án dân sự, mong được Luật sư hỗ trợ. Trước đây, gia đình tôi có giải quyết vụ án tranh chấp vật nuôi (con bò Kobe màu hồng lông chuột trị giá 299 triệu 900 nghìn), thì có một đơn vị thi hành án là Thừa phát lại. Tôi có thắc mắc quy định thừa phát lại trong thi hành án dân sự như thế nào? Thừa phát lại có được tổ chức thi hành án hay không? Trong trường hợp của tôi, đơn vị đó có thực hiện đúng nhiệm vụ hay không? Xin được Luật sư tư vấn, tôi cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định thừa phát lại trong thi hành án dân sự như thế nào?
Theo Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các công việc Thừa phát lại có thể làm, bao gồm:
– Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
– Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
– Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
– Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Như vậy, Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành án.
Quyết định thi hành ánh của Thừa phát lại gồm có những nội dung gì?
Theo khoản 3 Điều 55 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì quyết định thi hành án gồm có các nội dung sau đây:
– Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
– Số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định;
– Tên, địa chỉ người được thi hành án;
– Tên, địa chỉ người phải thi hành án;
– Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án;
– Nội dung công việc Thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án;
– Thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành.
Lưu ý: Quyết định thi hành án phải được vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại được quy định như thế nào?
Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại được quy định tại Điều 51 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:
+ Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
+ Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
+ Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
– Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008.
Nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại được quy định như thế nào?
Theo Điều 52 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại như sau:
– Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện kịp thời, đúng nội dung quyết định thi hành án được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Mời đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án;
+ Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại;
+ Xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án.
– Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại không được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 66, Điều 71, Điều 72 Luật Thi hành án dân sự 2008;
+ Sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định tại khoản 9 Điều 20 Luật Thi hành án dân sự 2008;
+ Xử phạt vi phạm hành chính;
+ Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2008;
+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008;
+ Các quyền yêu cầu Tòa án xác định người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 68, khoản 3 Điều 69 và khoản 2 Điều 102 của Luật Thi hành án dân sự.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép?
- 50 tuổi có được làm thừa phát lại hay không?
- Công chứng viên có được tự mình công chứng di chúc của mình không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Quy định thừa phát lại trong thi hành án dân sự như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến việc tư vấn pháp lý về đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp:
Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi; thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức; sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo; hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Thừa phát lại là những người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp luật được Nhà nước, trực tiếp là Bộ trưởng Bộ tư pháp bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định tại Nghị định trên và pháp luật có liên quan.