Quyền đối với tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo vệ. Do đó, các hành vi liên quan đến hành vi hủy hoại tài sản của người khác đều bị xử lý theo quy định. Tùy theo mức độ vi phạm, người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm về tội hủy hoại tài sản của người khác. Nhiều người tức giận đã không kiềm chế được việc đập phá tài sản của chính mình. Một phần nguyên nhân của hành vi này là do người dân chưa nhận thức được mức độ nghiêm trọng của hậu quả do hành vi này gây ra. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Quy định phá hoại tài sản người khác bị xử phạt như thế nào?” của Luật sư X để nắm được mức phạt đối với tôi phá hoại tài sản của người khác.
Phá hoại tài sản là gì?
- Phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như: đập phá đồ đạc, đốt cháy đồ, cố tình để mặc tài sản của người khác bị hỏng..
- Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Phá hoại tài sản từ bao nhiêu thì bị xử lý hình sự?
Tùy thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả để lại, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự về Tội phá hoại, hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Theo đó, tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phá hoại tài sản.
Mặc khác, trường hợp tài sản bị hủy hoại dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người có hành vi vi phạm cũng có thể bị xử lý hình sự về tội này.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là cổ vật, di vật.
Quy định phá hoại tài sản người khác bị xử phạt như thế nào năm 2023?
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phá hoại tài sản người khác
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự , an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội , phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ, phòng chống bạo lực gia đình thì:
STT | Tiêu chí | Mức phạt |
1 | Mức phạt | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
2 | Hành vi | Huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức |
3 | Hình thức xử phạt bổ sung | Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tuỳ trường hợp. Trục xuất nếu người gây thiệt hại cho tài sản của người khác là người nước ngoài |
4 | Biện pháp khắc phục hậu quả | + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm+ Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu |
Hình phạt tù theo luật hình sự đối với hành vi phá hoại tài sản người khác
Cơ sở pháp lý: căn cứ theo quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, ta có thể phân tích các yếu tố cấu thành của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản cụ thể như sau:
STT | Yếu tố cấu thành | Nội dung |
1 | Chủ thể | là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự |
2 | Khách thể | Xâm phạm vào quyền sở hữu tài sản của người khác |
3 | Chủ quan | lỗi cố ý |
4 | Khách quan | – Về hành vi: có một trong các hành vi sau đây: Có hành vi làm cho tài sản của người khác bị hư hỏng đến mức mất hẳn giá trị hoặc giá trị sử dụng hoặc bị tiêu huỷ hoàn toàn- Dấu hiệu khác: có một trong các dấu hiệu sau đây giá trị tài sản bị thiệt hại phải từ 2 triệu đồng trở lênNếu thiệt hại dưới 2.000.000 đồng thì phải thuộc một trong các trường hợp sau: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi mà còn vi phạm. Đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ . Tài sản là di vật, cổ vật |
Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 cũng quy định cụ thể về các khung hình phạt chính đối với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hòng tài sản người khác như sau:
Khung hình phạt | Hành vi | Mức phạt |
Khung 01 | Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định. | – Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm. |
Khung 02 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:- Có tổ chức; – Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 – 200 triệu đồng; – Tài sản là bảo vật quốc gia; – Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; – Để che giấu tội phạm khác; – Vì lý do công vụ của người bị hại; – Tái phạm nguy hiểm. | Phạt tù từ 02 – 07 năm |
Khung 03 | Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 – 500 triệu đồng | Phạt tù từ 05 – 10 năm |
Khung 04 | Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. | Phạt tù từ 10 – 20 năm |
Ngoài mức phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức khác có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.
Bồi thường thiệt hại
Bên cạnh việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì người thực hiện hành vi phạm tội còn phải thực hiện thủ tục bồi thường thiệt hại cho bị hại theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
- Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng
- Lợi ích gắn liên với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệu hại
- Thiệt hại khác do luật quy định
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Phá hoại tài sản của doanh nghiệp xử lý như thế nào?
- Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử bị xử phạt như thế nào?
- Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định phá hoại tài sản người khác bị xử phạt như thế nào năm 2023?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đổi tên căn cước công dân Bắc Giang. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản bị xâm phạm như sau:
Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng.
Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.
Đền bù chi phi mà ben bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, chẳng hạn như chi phí để dập lửa khi bị cháy rừng, rồi chi phí để trồng lại số cây trên rừng đã bị cháy đó.
Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.
Như vậy, người có hành vi phá hoại tài sản người khác ngoài việc bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự còn chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại đối với tài sản mà mình phá hủy.
Bộ luật Hình sự 2015 không mô tả cụ thể về hành vi cố ý hủy hoại tài sản của người khác, tuy nhiên có thể hiểu đây là hành vi đập phá, hủy hoại của một hoặc một nhóm người nhằm mục đích làm cho tài sản của người khác không còn công dụng hoặc giá trị sử dụng nữa.
Theo đó, các đối tượng thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:
Đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Tài sản là di vật, cổ vật.