Xin chào Luật sư X. Hiện nay, tôi đang có nhu cầu tách hộ khẩu ra sinh sống riêng với gia đình. Vậy trình tự thực hiện tách khẩu, cách thức thực hiện tách khẩu như thế nào? Quy định mới về cắt hộ khẩu hiện nay ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện thực hiện thủ tục tách hộ khẩu
Theo quy định hiện hành:
Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một nơi thường trú phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Thành phần, số lượng hồ sơ tách hộ khẩu
– Tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được ở cùng chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Thủ tục cắt (chuyển) hộ khẩu từ quận/huyện này sang quận/huyện khác
Theo quy định, từ ngày 01/7/2021, việc chuyển hộ khẩu từ huyện (quận) này sang huyện (quận) khác cùng tỉnh hay chuyển hộ khẩu trong cùng huyện, quận đều được thực hiện như nhau. Người dân sẽ không cần cắt hộ khẩu tại nơi thường trú cũ mà đến cơ quan Công an cấp xã nơi dự định đăng ký thường trú mới để làm thủ tục đăng ký thường trú.
Khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú, trong vòng 12 tháng người dân phải tiến hành đi đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Công dân nộp hồ sơ tại:
– Công an xã, phường, thị trấn;
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố Hà Nội.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Trả kết quả
Cơ quan đăng ký cư trú sau khi thẩm định, phải cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Sau đó, thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà người thân như thế nào?
Theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, các trường hợp sau được nhập hộ khẩu vào nhà người thân nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý, bao gồm:
Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
– Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,
Ngoài những trường hợp khác không thuộc những trường hợp được nêu trên không được nhập hộ khẩu về nhà người thân. Nhưng họ vẫn có thể nhập khẩu nếu có nhà ở hoặc thuê nhà, mượn nhà, ở nhờ nhà,…
Giấy tờ cần có khi nhập hộ khẩu vào nhà người thân
Căn cứ Điều 21 Luật Cư trú 2020, để nhập hộ khẩu vào nhà người thân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, người chưa thành niên, chứng minh không còn cha mẹ (nếu thuộc các trường hợp này).
Các giấy tờ này nộp tại Công an cấp xã nơi nhập khẩu để được giải quyết.
Những giấy tờ chứng minh nhân thân được chấp nhận
Theo quy định pháp luật cụ thể tại Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP những giấy tờ chứng minh nhân thân được chấp nhận như sau:
– Chứng minh được 2 người là quan hệ vợ, chồng bao gồm: Giấy chứng nhận đã đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, được sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc có thể Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu nơi đó không có đơn vị hành chính cấp xã cư trú.
– Chứng minh được mối quan hệ thành viên trong gia đình là cha, mẹ, con: Giấy tờ khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định quyền được nuôi con nuôi; quyết định được quyền nhận cha, mẹ, con – có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc có thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu nơi đó không có đơn vị cấp xã cư trú.
– Hộ chiếu còn thời gian sử dụng trong đó có chứa đầy đủ các thông tin cá nhân thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
– Chứng minh được mối quan hệ anh, chị, em ruột, cháu ruột: Giấy tờ khai sinh, có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc có thể Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu nơi đó không có đơn vị cấp xã cư trú.
– Chứng minh được mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ: Sự đồng ý của người giám hộ, có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc có thể Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu nơi đó không có đơn vị cấp xã cư trú.
– Chứng minh được không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án công bố cha, mẹ đã mất tích, chết – có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc có thể Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu nơi đó không có đơn vị cấp xã cư trú.
– Chứng minh được người đó đã lớn tuổi: Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, Hộ chiếu, sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
– Chứng minh được người khuyết tật ở trường hợp đặc biệt nặng, khuyết tật nặng, người mất khả năng lao động, bệnh tâm thần hoặc các bệnh liên quan khác dẫn đến mất khả năng nhận thức, mất khả năng điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác sự nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu nơi đó không có đơn vị cấp xã cư trú.
– Chứng minh được chưa đủ tuổi vị thành niên: Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, Hộ chiếu, sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu tờ trình xin cấp trang thiết bị mới nhất – Tải xuống và xem trước
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Kịch bản sinh hoạt chi bộ mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định mới về cắt hộ khẩu năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo mẫu quyết định tạm ngừng kinh doanh, tra cứu quy hoạch xây dựng, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 4 điều 22 Luật cư trú 2020. Nếu chuyển hộ khẩu muộn hay nói cách khác là đăng ký thường trú quá hạn sẽ bị xử phạt vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thường trú.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật cư trú 2020 thì công dân đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng. Kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Các địa điểm nộp hồ sơ nhập khẩu ở các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu nơi đó không có đơn vị cấp xã cư trú theo quy định của pháp luật.