Nghĩa vụ nộp thuế là mối quan tâm thường trực của mọi cá nhân, tổ chức có liên quan. Để hỗ trợ người nộp thuế nhà nước ta đã có những quy định về khấu trừ thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng. Điều này giúp đỡ rất nhiều cho người nộp thuế bởi số tiền nộp thuế không phải là nhỏ. Tuy nhiên, không phải ai cũng được khấu trừ thuế hay hoàn thuế mà phải thuộc đối tượng áp dụng nhất định thì mới được hưởng chế độ này. Và rất nhiều người còn nhầm lẫn giữa khấu trừ thuế và hoàn thuế; theo quy định thì hai trường hợp này hoàn toàn khác nhau. Để tìm hiểu thêm bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết “Quy định khấu trừ, hoàn thuế gtgt năm 2023” sau đây nhé!
Khấu trừ thuế là gì?
Khấu trừ thuế được áp dụng với loại hình thuế giá trị gia tăng – là việc doanh nghiệp xác định số thuế GTGT cần phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào.
Hiểu một cách cụ thể, khi doanh nghiệp mua hàng hóa – sẽ phải chịu mức thuế GTGT cho hàng hóa (là thuế GTGT đầu vào). Nhưng khi doanh nghiệp đem hàng hóa đó đi bán lại thì chủ thể mua hàng sẽ chịu mức thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa đó (là thuế GTGT đầu ra). Khi đó, số thuế GTGT mà doanh nghiệp mua hàng ban đầu cần phải nộp sẽ được tính bằng = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào. Bản chất của thuế VA là đánh vào người tiêu dùng sản phẩm – dịch vụ cuối cùng, không để cùng một món hàng nhưng lại bị thu thuế trùng lặp nên mới cần đến hoạt động khấu trừ thuế.
Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Hoàn thuế giá trị gia tăng được hiểu là một khoản thuế được nhà nước trả lại mà đối tượng nộp thuế đã nộp xong xuôi cho Ngân sách Nhà nước. Cụ thể hơn là ngân sách nhà nước trả lại cho đơn vị kinh doanh, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ. Số tiền thuế được trả là số tiền thuế đầu vào khi bạn trả mua hàng hóa dịch vụ mà đơn vị kinh doanh chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế. Hoặc đơn vị, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
Quy định khấu trừ, hoàn thuế gtgt năm 2023
Đối tượng và trường hợp được khấu trừ thuế gtgt
Doanh nghiệp sử dụng đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT
Các công ty được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào tại các khâu sản xuất khi:
- Thực hiện sản xuất khép kín, hạch toán tập trung,
- Có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT.
2.Khấu trừ thuế GTGT cho giai đoạn xây dựng cơ bản
2.1Các công ty thoả mãn đồng thời 4 yếu tố:
- Có Dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn (bao gồm cả công ty mới thành lập)
- Có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trungSử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT
- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
Khi đó:
- Số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định sẽ được khấu trừ toàn bộ.
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ khác trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản: phải tách riêng để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ Doanh thu chịu thuế GTGT / Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
2.2Đối với công ty có dự án đầu tư
Đối với công ty có dự án đầu tư (bao gồm cả trường hợp mới thành lập) sản xuất kinh doanh đồng thời cả hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT & hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì:
- Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ ước tính giữa (Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT) / (Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra).
- Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa (Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT) / (Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu).
3.Khấu trừ thuế GTGT tài sản cố định là ô tô
Trong các trường hợp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì đây là trường hợp thường gặp nhất.
Đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì nếu ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn,… doanh nghiệp sẽ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào.
Nếu không sử dụng vào các mục đích nêu trên (ví dụ như dùng để đưa đón giám đốc, cán bộ nhân viên..) hoặc giá trị ô tô vượt trên 1,6 tỷ đồng thì không được khấu trừ.
4.Hàng hóa mua về hoặc tự sản xuất phục vụ để biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
5.Thuế GTGT đầu vào của hoá đơn bị bỏ sót quên không kê khai
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
6.Thuế GTGT đầu vào của hoá đơn được “thanh toán hộ theo uỷ quyền”
Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thuộc cá các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm
- Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư. Khi đó, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền. Và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ 20 triệu trở lên.
7.Các khoản chi có tính chất phúc lợi
Đây cũng là một trong các trường hợp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng thường gặp. Trong đó, nếu công ty chi các khoản có tính chất phúc lợi như nghỉ mát, đi lại ngày lễ tết, hiếu hỷ… thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn và chứng từ thanh toán.
8.Đối với hóa đơn tiền điện, tiền nước mang tên chủ nhà
Nếu doanh nghiệp đi thuê nhà và phải trả các khoản chi phí tiền điện, tiền nước nhưng các hóa đơn tiền điện, tiền nước lại mang tên chủ nhà (cá nhân) thì không được khấu trừ thuế GTGT đối với khoản thuế đầu vào này mà hạch toán tất vào chi phí.
Các chi phí hóa đơn phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp
Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
10.Cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty
Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.
11.Thuế GTGT đầu vào của hoá đơn không đúng quy định
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật. Ví dụ: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT. Trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu bắt buộc. Ví dụ: tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán. Do vậy không xác định được người bán;
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu bắt buộc. Ví dụ: tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua. Do vậy, không xác định được người mua (trừ trường hợp đặc biệt);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống;
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ
Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế gtgt
Căn cứ Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013) được hướng dẫn chi tiết bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng gồm:
1.Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
2.Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3.Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Hồ sơ, thủ tục khấu trừ,hoàn thuế giá trị gia tăng
Hồ sơ, thủ tục khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp muốn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hóa đơn vat của hàng hóa – dịch vụ mua vào.
- Có chứng từ thanh toán thông qua ngân hàng với hàng hóa – dịch vụ mua vào.
- Với hàng hóa – dịch vụ xuất khẩu, ngoài 2 điều kiện trên còn cần phải có hợp đồng bán – gia công hàng hóa xuất khẩu cùng với chứng từ thanh toán tiền hàng qua ngân hàng.
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Điều 49, 50, 51, 52 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ và thủ tục hoàn thuế như sau:
Trường hợp 1: Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế GTGT đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT.
Trường hợp 2: Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
- Đối với chủ dự án và nhà thầu chính
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT.
- Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
Trường hợp 3: Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT.
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế).
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
Trường hợp 4: Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
- Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc kèm theo 02 bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng và thủ tục giải quyết hồ sơ
Các Cơ quan đại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hoá, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư X để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu công văn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu năm 2023
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT theo thông tư 80 gồm những gì?
- Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa có chịu thuế GTGT?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định khấu trừ, hoàn thuế gtgt năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến điều kiện hoãn nghĩa vụ quân sự. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp được khấu trừ thuế có các quyền và nghĩa vụ sau:
Được quyền lập hồ sơ đề nghị được khấu trừ thuế.
Được đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Được khấu trừ tiền thuế theo đúng quy định.
Được quyền khiếu nại – tố cáo – khởi kiện các quyết định, hành vi hành chính của cán bộ thuế, cơ quan thuế không đúng với quy định của pháp luật.
Thực hiện việc bổ sung hồ sơ, giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ kế toán – hóa đơn – chứng từ để làm căn cứ xét khấu trừ thuế.
Hoá đơn phải hợp lý, hợp lệ và hợp pháp.
Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
Phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Những hóa đơn có giá trị > 20 triệu đồng thì phải thanh toán qua ngân hàng và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. (Tức là phải chuyển khoản từ tài khoản bên mua sang tài khoản bên bán)
Chú ý: Tài khoản ngân hàng của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
Nếu bạn đi mua hàng có giá trị > 20 triệu , mà bạn lại nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán thì không được khấu trừ và cho vào phi phí hợp lý.
Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
Lưu ý: Kể từ ngày 15/12/2016 thì Tài khoản Ngân hàng không đăng ký với Cơ quan thuế -> Thì vẫn sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Đó là quy định tại Thông tư 173/2016/TT-BTC).
Những hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu