Thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự, là một trong những quy định quan trọng; của Bộ Luật tố tụng dân sự, nhằm xác định về quyền được khởi kiện của các bên trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy, hiện nay pháp Luật quy định thế nào về thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu quy định của pháp luật qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự là gì ?
Tại khoản 3 điều 150 Bộ Luật dân sự 2015; có định nghĩa về thời hiệu khởi kiện được hiểu như sau:
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện; để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Theo đó thời hiệu khởi kiện được xác định là một khoảng thời gian; được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác; có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Thời hiệu đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự. Nếu không quy định thời hiệu, mỗi chủ thể tham gia vào quan hộ dân sự; luôn bị đe dọa bởi tranh chấp có thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến quyền lợi và đời sống của họ. Hơn nữa các căn cứ phát sinh quan hệ dân sự do thời gian; làm cho quá trình chứng minh phức tạp. Khi giải quyết các tranh chấp dân sự; Toà án cần phải tiến hành điều tra thu thập chứng cứ để xác định sự thật khách quan; nên nếu thời gian đã qua đi quá lâu, quá trình thu thập chứng cứ khó bảo đảm chính xác.
Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Đối với các tranh chấp thông thường, khi hết thời hiệu khởi kiện ;thì người có quyền sẽ mất đi quyền khởi kiện của mình. Tuy nhiên, thực tế không phải trường hợp nào; cũng được áp dụng thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự. Cụ thể theo quy định tại điều 155 quy định về một số trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện; trong vụ án dân sự bao gồm:
- Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;
- Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu;
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;
- Tranh chấp khác do luật quy định.
Việc quy định về không áp dụng thời hiệu khởi kiện; tạo điều kiện để các bên đương sự có thể bảo vệ quyền lợi cho bản thân; một cách tối đa trong những trường hợp này. Đặc biệt, là các quyền về nhân thân, về bảo vệ danh dự; nhân phẩm, hay quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái..
Xác định thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự thế nào ?
Việc xác định thời hiệu khởi kiện; đối với một vụ án dân sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi chỉ trong khoảng thời gian đó, thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có thể yêu cầu tòa án, giải quyết các tranh chấp của mình. Đồng thời, tạo điều kiện cho các cơ quan tiến hành tố tụng; tiến hành xác minh thu thập chứng cứ.
Theo đó, thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết; hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, theo Điều 156 BLDS 2015; một số thời gian sau đây sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện:
- Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu;
- Thời gian chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện; là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Thời gian người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác khi người đại diện chết nếu là cá nhân; chấm dứt sự tồn tại nếu là pháp nhân hoặc người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện.
Hệ quả pháp lý của việc yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự
Khi hết thời hiệu khởi kiện; mặc dù các bên đương sự vẫn có quyền khởi kiện vụ án tới tòa án; cũng như tòa án không được quyền từ chối việc giải quyết vụ án; khi có yêu cầu từ phía đương sự. Tuy nhiên, Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015; quy về các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án như sau:
Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.
Theo đó, khi một trong phía các đương sự, làm thủ tục yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện; thì tòa án, nơi thụ lý vụ án phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; dù trong giai đoạn nào. Chính vì vậy, mà việc khởi kiện sau khi hết thời hiệu khởi kiện, thì phía nguyên đơn thường sẽ là người bất lợi.
Sau khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; do áp dụng thời hiệu khởi sẽ xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và đương sự nhận lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự nhận lại quyết định đình chỉ.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết”Quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 145 Luật tố tụng hành chính; Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt ; thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.