Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Mai Văn Tiến, ở xã tôi từ trước đến nay nổi tiếng với việc trồng dưa hấu, loại quả này của xã tôi nổi tiếng khắp một vùng. Giờ đây nhận thấy cơ hội kinh doanh vô cùng lớn từ mặt hàng này nên tôi quyết định kêu gọi các hộ gia đình khác trong xã lập nên hợp tác xã để mở rộng kinh doanh hơn nữa. Tuy nhiên tôi còn khá bỡ ngỡ về cách làm việc cũng như cách vận hành hợp tác xã sao cho hợp lý. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi quy chế làm việc của hợp tác xã nông nghiệp như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Quy chế làm việc của hợp tác xã nông nghiệp như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Hợp tác xã 2012
Hợp tác xã nông nghiệp là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012:
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”
Như vậy, dựa trên khái niệm hợp tác xã mà Luật hợp tác xã đã đưa ra thì Hợp tác xã nông nghiệp là một loại hình hợp tác xã. Đối với hợp tác xã nông nghiệp thì loại hình này được hiểu là một tổ chức về nông nghiệp với số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên cùng tự nguyện thành lập, đồng sở hữu và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đồng thời hợp tác xã tạo ra việc làm cho những người nông dân, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của tập thể các thành viên về tạo ra sản phẩm cũng như lợi nhuận đối với các hoạt động nông nghiệp. Hợp tác xã nông nghiệp cũng như các hợp tác xã khác là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động trên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện cách thức quản lý hợp tác xã theo cơ chế bình đẳng và dân chủ.
Hợp tác xã nông nghiệp có những đặc điểm gì?
Căn cứ vào khái niệm hợp tác xã nông nghiệp cũng như các quy định khác về hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng thì hợp tác xã nông nghiệp có những đặc điểm sau đây:
Đặc điểm thứ nhất: Hợp tác xã nông nghiệp theo khái niệm vừa phân tích ở trên được xác định là một tổ chức kinh tế có tính tập thể:
Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn liên quan do đó mà Hợp tác xã được quy định là một tổ chức kinh tế. Điều này được quy định ngay tại khái niệm của hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã 2012.
Không chỉ được xác định là một tổ chức kinh tế mà Hớp tác xã nông nghiệp còn được quy định là một tổ chức kinh tế tập thể.
Với đặc điểm của tác xã nông nghiệp là được tổ chức bởi nhiều cá nhân cùng chung mục đích là phát triển kinh tế nông nghiệp, đem lại lợi nhuận chung cho cả tập thể. Những cá nhân này cùng tự nguyện hợp tác, tương trợ cùng nhau giải quyết các yêu cầu chung, mục đích chung trong việc sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế do đó mà hợp tác xã nông nghiệp mới được xác định là tổ chức kinh tế tập thể.
Đặc điểm thứ hai: Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế vừa thể hiện tính kinh doanh vừa mang tính xã hội.
Bên cạnh là một tổ chức kinh tế tập thể thì hợp tác xã nông nghiệp còn là một tổ chức mang tính xã hội. Về đặc điểm của tính xã hội được thể hiện như sau: Hợp tác xã nông nghiệp vừa tiến hành bên cạnh việc cùng sản xuất và cùng kinh doanh, tạo ra thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp thì hợp tác xã nông nghiệp còn là tổ chức kinh tế xã hội khi các hợp tác xã tạo điều kiện cho tất cả các thành viên của mình cùng lao động sản xuất và kiếm được thu nhập từ các việc làm của hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp còn là tổ chức thực hiện việc đóng góp trên cơ sở tự nguyện và được hưởng lợi từ việc lao động của mình.
Từ việc thành lập hợp tác xã nông nghiệp mà những lợi ích từ hợp tác xã như tại ra việc làm cho thành viên, giảm được tình hình thất nghiệp của xã hội mà còn tạo điều kiện phát triển cho những cá nhân nhỏ lẻ, không đủ khả năng tự kinh doanh độc lập, những người này có thể góp vốn vào hợp tác xã để tiến hành hoạt động kinh doanh, vì thế mà đây được coi là tổ chức kinh tế xã hội cộng đồng.
Đặc điểm thứ ba: Hợp tác xã nông nghiệp có số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên theo quy định bắt buộc về thành lập hợp tác xã. Cùng với đặc điểm tối thiểu là 07 thành viên thì cá nhân thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; nếu là hộ gia đình thì phải có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm thứ bốn: Do hợp tác xã là pháp nhân nên Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.
– Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp khi tổ chức này đáp ứng đủ các điều kiện về thành lập hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.
– Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức pháp nhân, do đó hợp tác xã này cũng có cơ cấu tổ chức như cơ cấu tổ chức của một pháp nhân, cũng có cơ quan điều hành, có điều lệ theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, bao gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Với cơ cấu tổ chức này, những người nằm trong ban lãnh đạo có nhiệm vụ quản lý và phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình: là một pháp nhân được pháp luật công nhận thì hợp tác xã nông nghiệp phải có các tài sản độc lập và nếu có rủi ro thì hợp tác xã nông nghiệp phải tự chịu trách nhiệm. Về tài sản thì hợp tác xã nông nghiệp có các tài sản bao gồm cả vón góp và các phần vật chất khác như tài sản hiện hữu cố định, quyền sử dụng đất.
– Nhân danh mình độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật: Trên cơ sở các thành viên hợp tác xã tự nguyện tham gia thành lập hợp tác xã về cả góp vốn, lao động sản xuất, cùng làm việc cũng như về các cam kết tự nguyện dụng hàng hóa, dịch vụ do chính hợp tác xã cung cấp, do đó có thể hiểu Hợp tác xã nông nghiệp tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.
Quy chế làm việc của hợp tác xã nông nghiệp như thế nào?
Tại Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 đã quy định những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX như sau:
– Nguyên tắc tự nguyện: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
Tự nguyện là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi có nhu cầu hợp tác, nhu cầu sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và không tổ chức nào có quyền ép buộc.
– Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Thành viên cốt lõi, là đối tác, là khách hàng, là thì trường của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Không có thành viên sẽ không tồn tại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã việc phát triển thành viên là tăng cường nguồn lực, tăng cường thị trường, sự dụng dịch vụ, sản phẩm. Đây là nền tảng để hợp tác xã phát triển bền vững trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Bình đẳng là bản chất, là giá trị ưu việt của mô hình hợp tác xã. Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên được bình đẳng trong quyết định về tổ chức, quản lý, điều hành, hoạt động, chiến lược, kế hoạch phát triển và phân phối… không phụ thuộc vào trình độ góp vốn,vị trí trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh trước pháp luật và trước hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trước thành viên hợp tác xã và cộng đồng xã hội.
– Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
Hợp đồng dịch vụ không phải là một điều mới trong luật song Luật Hợp tác xã 2012 quy định cụ thể đó là thành viên của hợp tác xã phải cam kết sử dụng sản phẩm dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng hợp đồng. Hình thức giao kết hợp đồng do điều lệ hợp tác xã quy định. Một khi thành viên có hợp đồng với họp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì phải thỏa thuận về phân phối thu nhập sau khi thực hiện hợp đồng. Điểm quy định mới là phân chia lợi nhuận dựa trên mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Có nghĩa là thành viên nào có doanh thu sử dụng dịch vụ nhiều hơn thì được phân phối lợi nhuận nhiều hơn.
– Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi xã viên Hợp tác xã: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Giáo dục đối với mỗi thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tập trung vào thông tin phổ biến, giới thiệu những giá trị, lợi ích của thành viên khi tham gia vào hợp tác xã…
Đào tạo trong hợp tác xã liên hiệp hợp tác xã tập trung vào đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng làm việc đội ngũ cán bộ chủ chốt, nhân viên nghiệp vụ làm việc thường xuyên tại hợp tác xã. Việc đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho thành viên phải được đưa vào kế hoạch hoạt động hằng năm và phải có đầu tư về kinh phí cho hoạt động này.
Chăm lo cho thành viên là trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thành viên được đáp ứng càng nhiều các nhu cầu, quyền lợi thì thành viên càng gắn bó với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Mục tiêu HTX bao gồm: mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy chế làm việc của hợp tác xã nông nghiệp chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy chế làm việc của hợp tác xã nông nghiệp như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ nhanh,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Ban kiểm soát hợp tác xã nông nghiệp mới năm 2023
- Hồ sơ thành lập hợp tác xã nông nghiệp có những gì?
- Cách tính thuế đất nông nghiệp khi chuyển nhượng nhanh năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành gồm 2 ban chính: Ban quản trị và Ban điều hành.
– Ban quản trị gồm: Ban quản trị và xã viên được bầu lên bởi xã viên.
– Ban điều hành gồm giám đốc và Nhân viên
Ban quản trị thuê giám đốc, giám đốc thuê nhân viên, nhân viên phục vụ cho xã viên. Bên ban điều hành làm việc được hưởng lương, còn bên Ban quản trị làm việc theo hướng tự nguyện. Nằm ở trung gian mô hình 2 ban có Ban kiểm soát, tra soát hoạt động của Ban quản trị, giám đốc, Nhân viên, xã viên.
– Hợp tác xã là mô hình tổ chức kinh tế mà có thể thu hút được nhiều thành viên tham gia, tạo điều kiện phát triển cho việc sản xuất, kinh doanh của những cá thể riêng lẻ, thể hiện tính xã hội cao.
– Việc quản lý hợp tác xã được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, nên không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn, đóng góp nhiều hay đóng góp ít, các xã viên vẫn được bình đẳng trong việc biểu quyết, quyết định các vấn đề của hoạt động của hợp tác xã.
– Thành viên trong hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào hợp tác xã. Trường hợp này, trách nhiệm hữu hạn tạo điều kiện cho cho các xã viên có thể yêu tâm cùng đầu tư, sản xuất, kinh doanh tránh được tâm lý lo lắng rủi ro khi tham gia vào hợp tác xã.
– Cũng do cơ chế bình đẳng, dù đóng góp được nhiều hay ít vốn thì đều có quyền quyết định như nhau đối với vấn đề của hợp tác xã, nên mô hình hợp tác xã thường không thu hút được thành viên đóng góp được nhiều vốn, vì thành viên tham gia hợp tác xã sẽ cảm thấy quyền lợi về việc quyết định không phù hợp với số vốn mà mình đã góp.
– Số lượng thành viên tham gia hợp tác xã thường rất đông nên sẽ có nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp trong quá trình quản lý hợp tác xã.
– Nguồn vốn của hợp tác xã thường được huy động chủ yếu từ nguồn vốn góp từ các thành viên và có tiếp nhận thêm các khoản trợ cấp, hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức khác, nhưng qua đó cũng cho thấy khả năng huy động vốn không cao so với các hình thái kinh tế khác.