Phần lớn các doanh nghiệp hiện nay đều yêu cầu nhân viên của họ phải bảo đảm bí mật về tiền lương của mình. Bảo mật về tiền lương có thể nói đây là một quy định mà nhiều công ty đã và đang áp dụng điều kiện này trong vấn đề về quy chế lương thưởng ở công ty. Mỗi công ty đều có những quy định riêng và người lao động trước khi đặt bút ký vào một văn bản về quy định đó đều phải xem một cách kỹ càng văn bản nhận việc chính thức bên cạnh đó họ cũng phải hiểu rõ nội quy này, tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra về sau khi đã làm việc được một thời gian. Việc quy định về việc bảo mật về tiền lương cũng có những lý do riêng của nó, việc quy định này cũng có thể giúp cho nhiều nhân viên trong công ty để không bị xao nhãng bởi nhiều yếu tố bên ngoài và tập trung vào làm việc. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy chế bảo mật lương” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về tiền lương
Theo quy định tại điều Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
Mức lương tối thiểu và hình thức trả lương
Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội. Tiền lương tối thiểu có những đặc trưng sau:
+ Được xác định trên cơ sở cung cầu lao động, khả năng kinh tế và chỉ số giá sinh hoạt theo từng thời kỳ;
+ Tương ứng với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường;
+ Đảm bảo cho người lao động bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước.
Mức lương tối thiểu được xác định theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. Và được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường, chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Về hình thức trả lương
+ Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
+ Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Mục đích của việc áp dụng chính sách tiền lương
bảo mật tiền lương thực sự là một giải pháp hiệu quả đối với những lao động có trình độ cao, hoặc phải thực hiện những công việc phức tạp, đòi hỏi sự sáng tạo.
Đồng thời, chính sách này đặc biệt được ưu tiên tại các doanh nghiệp không có công đoàn hoặc hiệu quả của công đoàn kém.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng phần lớn là lao động phổ thông, không khắt khe trong việc đòi hỏi kỹ năng của người lao động và tổ chức công đoàn vững mạnh thì việc bảo mật tiền lương không thực sự cần thiết.
Mẫu bản cam kết bảo mật tiền lương
Những ưu nhược điểm của quy định về bảo mật tiền lương
Ưu điểm của việc bảo mật tiền lương
– Khi không biết được mức lương của người khác, người lao động sẽ không bị xao nhãng bởi những thông tin gây nhiễu mà tập trung làm việc để đem lại kết quả cao hơn.
– Tạo vị thế cho chủ sử dụng lao động trong quá trình thỏa thuận với ứng viên/người lao động về điều kiện làm việc, chính sách đãi ngộ…
– Giúp người lãnh đạo phân biệt rõ giữa nhân viên tiềm năng, thành tích tốt và nhân viên phổ thông, không có thành tích.
Nhược điểm của việc bảo mật tiền lương
– Nếu bị rò rỉ thông tin về tiền lương của bất cứ người lao động nào trong doanh nghiệp thì cũng có thể gây ra những mâu thuẫn nội bộ (do mức lương của những người cùng công việc không bằng nhau), khó tạo được sự đoàn kết để cùng xây dựng và phát triển.
– Khó tạo được môi trường làm việc thoải mái, gần gũi, thân thiện giữa những lao động với nhau khi không có sự trao đổi thông tin, từ thông tin về tiền lương cho đến những kinh nghiệm, kỹ năng làm việc…
– Dễ tạo cho người lao động có cảm giác không được tin tưởng, bị đánh giá thấp, thậm chí nghĩ không được trả lương xứng đáng với công sức đã bỏ ra khi không biết được mức lương của những lao động khác làm cùng công việc.
Chính vì vậy, người lãnh đạo doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng hoàn cảnh của mình như văn hóa doanh nghiệp, yêu cầu công việc, đặc điểm nguồn nhân lực… để có quyết định chính xác nhất.
Kỳ hạn trả lương
Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
“Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thời gian thanh toán tiền lương sau khi nghỉ việc với người lao động là bao lâu?
- Tiền lương tối thiểu trong thời gian thử việc của NLD là bao nhiêu?
- Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần quy định như thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Quy chế bảo mật lương”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về ly hôn thuận tình … thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương được quy định như sau: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Căn cứ Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thểu như sau:
“Điều 91. Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.”
Theo đó, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Doanh nghiệp được phép trả lương theo thỏa thuận đối với người lao động nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu cho người lao động được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Theo Điều 4 Nghị định 52/2016/NĐ-CP, nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng được quy định như sau:
Tiền lương đối với người quản lý công ty chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.
Thù lao đối với người quản lý công ty không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách; đối với người quản lý công ty được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì Khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, người quản lý công ty được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
Tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Tiền thưởng của người quản lý công ty được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
Đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định này, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì nộp cho Bộ Tài chính để đánh giá, chi trả.