Xin chào Luật sư X. Tôi là quân nhân, tôi đã kết hôn tới nay đã gần 2 năm. Tuy nhiên, do có sự bất đồng trong quan điểm sống nên tôi muốn dừng lại, muốn ly hôn. Vậy xin Luật sư cho tôi biết quân nhân có được ly hôn không? Tôi rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư giúp tôi về vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Quân nhân có được ly hôn không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Ly hôn là gì?
Ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định của Tòa án. Sau khi ly hôn, hai bên sẽ kết thúc quan hệ được pháp luật bảo vệ.
Cũng giống như kết hôn thì ly hôn được coi là một trong những quyền nhân thân cơ bản của công dân. Luật hôn nhân và gia đình quy định nam, nữ đủ điều kiện kết hôn có quyền tự do, tự nguyện, bình đẳng khi kết hôn thì họ khi đã là vợ chồng cũng được hưởng quyền tự do, tự nguyện, bình đẳng như vậy khi ly hôn.
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Theo quy định này thì vợ, chồng có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương hoặc ly hôn thuận tình do cả hai đều có quyền yêu cầu ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Khi vợ hoặc chồng mất khả năng đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ và họ không thể nhận thức được quyền lợi của mình đang bị xâm hại, không thể yêu cầu ly hôn thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy cả hai có quyền tự do ly hôn nhưng trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì cần đảm bảo quyền và lợi ích cho người vợ và con, do đó khoảng thời gian này người chồng không được yêu cầu ly hôn.
Quân nhân có được ly hôn không?
Theo các quy định vừa phân tích ở trên có thể thấy, chỉ cần vợ, chồng đủ điều kiện ly hôn thì công chức hay cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì vẫn có quyền ly hôn do pháp luật không quy định các hạn chế về các chức vụ không được ly hôn.
Tuy nhiên, trường hợp cán bộ lực lượng vũ trang ly hôn do vi phạm các nghĩa vụ đạo đức thì có thể bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức khác khi vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ hoặc liên quan đến thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Có thể hiểu nếu ly hôn thì cán bộ lực lượng vũ trang không bị ảnh hưởng đến công việc, do đây là quyền của công dân.
Hồ sơ ly hôn quân nhân gồm những gì?
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì người muốn ly hôn sẽ tiến hành nộp hồ sơ ly hôn đến tòa án có thẩm quyền.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:
- Đơn xin ly hôn
- Chứng minh thư bản sao có công chứng
- Sổ hộ khẩu (bản sao)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì bạn phải xin giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn đăng ký kết hôn
- Giấy tờ về tài sản (trong trường hợp có yêu cầu về chia tài sản)
- Giấy khai sinh của con (trường hợp có tranh chấp về con).
Hồ sơ xin ly hôn thuận tình gồm có:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
Thủ tục tiến hành ly hôn như thế nào?
Bước 1: Vợ, hoặc chồng tiến hành gửi hồ sơ xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cả hai vợ chồng cư trú (nếu thuận tình ly hôn) hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú, làm việc nếu đơn phương ly hôn.
Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án
Tòa án tiến hành nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo mà bên ly hôn tiến hành nộp, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết bằng quyết định phân công thẩm phán.
Sau khi nhận vụ án, Thẩm phán sẽ xem xét đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu hồ sơ đã đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công xử lý vụ án sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự cho cả hai vợ chồng.
Người làm đơn yêu cầu ly hôn có nghĩa vụ nộp án phí, thời hạn nộp lệ phí này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Sau khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đối với thuận tình hoặc, chuẩn bị mở phiên tòa để xử đơn phương ly hôn đối với đơn phương ly hôn.
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp/phiên tòa.
Bước 4: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn/giải quyết ly hôn.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Quân nhân có được ly hôn không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty liên doanh; hoặc các dịch vụ khác như giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 26 Luật quốc phòng 2018 Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Theo Khoản 1 Điều 25 Luật quốc phòng 2018 thì Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. lực lượng Quân đội nhân dân bao gồm Lục quân, Hải quân, Phòng không – Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, đặt dưới sự quản lý của Bộ Quốc phòng và chịu sự điều động của Bộ Tổng tham mưu.
Theo Khoản 1 Điều 27 Luật quốc phòng 2018 Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự,bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.