Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Thủy, trước đây tôi có qua lại yêu đương với một anh tên Tuấn, anh ta khẳng định mình hoàn toàn độc thân chưa có gia đình. Tuy nhiên trong một lần tôi bất chợt đi đến công ty anh ta thì phát hiện anh ta đã có vợ con. Tôi vô cùng tức giận lẫn bàng hoàng, tôi tự hỏi liệu nếu mình quan hệ bất chính với một người đã có gia đình như anh ta thì có bị pháp luật xử phạt không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi quan hệ bất chính với người đã có gia đình bị xử phạt ra sao không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Quan hệ bất chính với người đã có gia đình bị xử phạt ra sao?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Quan hệ bất chính là gì?
Pháp luật Việt Nam không quy định quan hệ bất chính nghĩa là gì, nhưng có thể hiểu quan hệ bất chính là quan hệ nam nữ trái pháp luật công nhận, như quan hệ với người đã có vợ hoặc chồng.
Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về chế độ hôn nhân?
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rất rõ ràng và cụ thể về chế độ hôn nhân tại Việt Nam tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
– Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
– Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
– Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
– Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Chế độ hôn nhân tại Việt Nam cũng được pháp luật bảo vệ qua quy định cụ thể tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
– Cấm các hành vi sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Yêu sách của cải trong kết hôn;
+ Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
+ Bạo lực gia đình;
+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
– Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Quan hệ bất chính với người đã có gia đình bị xử phạt ra sao?
Pháp luật Việt Nam vẫn luôn tôn trọng và bảo vệ mối quan hệ một vợ, một chồng. Theo đó, một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại điểm khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Nếu vi phạm trường hợp sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:
Xử phạt hành chính
Từ 03 – 05 triệu đồng với hành vi đã có gia đình mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người biết rõ đã có gia đình (căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
+ Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Làm người có gia đình phải ly hôn; đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm.
+ Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Vợ, chồng hoặc con của người đang có gia đình tự sát hoặc đã có quyết định của Tòa án buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng mà vẫn duy trì.
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Quan hệ bất chính với người đã có gia đình bị xử phạt ra sao?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề: đơn phương ly hôn với người nước ngoài như thế nào,… hay cần tư vấn trả lời những câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm, thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua hotline 0833.102.102. để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Năm 2022 khi chồng ngoại tình có được nuôi con không?
- Mẫu đơn tố cáo quan hệ bất chính mới năm 2022
- Xử lý đảng viên có quan hệ bất chính như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, thì trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng có quyền yêu cầu ly hôn.
Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, me cho con như sau:
“Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
Như vậy, theo quy định pháp luật, con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân hoặc con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày ly hôn thì vẫn được coi là con chung của vợ chồng ngay cả trong trường hợp người vợ ngoại tình dẫn đến mang thai.
Chứng cứ chứng minh ngoại tình hiện không có một quy định nào cụ thể cả, thực tế có thể là: những tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình.
Những tin nhắn, hình ảnh này phải là những tin nhắn cho chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật, vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình và người tình của họ.
Các căn cứ này phải là có thật, không phải do tạo dựng hay làm giả mà có; chính lời khai của người có hành vi ngoại tình… Đây là một trong những cơ sở để tòa án xem xét giải quyết lỗi của các bên quan hệ hôn nhân.