Xin chào Luật sư X, tôi đã 61 tuổi và đang được nhận lương hưu nhưng để kiếm thêm thu nhập nên đã đi làm bảo vệ. Vậy tôi có phải đóng BHXH không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, hiện nay, nhiều cá nhân, tổ chức sử dụng người lao động quá tuổi nghỉ hưu vì tiền thuê rẻ hơn so với người lao động trẻ. Tuy nhiên, vẫn nhiều người lao động thắc mắc rằng quá tuổi nghỉ hưu có phải đóng BHXH không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Độ tuổi nghỉ hưu quy định đối với người lao động?
Người quá tuổi lao động được là những người đến đã tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Bộ Luật lao động 2019 quy định:
+ Độ tuổi nghỉ hưu lao động nam:
- Năm 2020 là 60 tuổi khi làm việc trong điều kiện lao động bình thường; 55 tuổi khi làm việc trong điều kiện lao động độc hại.
- Bắt đầu từ năm 2021 độ tuổi nghỉ là đủ 60 tuổi 03 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng, điều kiện này sẽ tăng dần cho đến năm 2028 khi lao động nam đủ 62 tuổi.
+ Độ tuổi nghỉ hưu lao động nữ:
- Năm 2020 là 55 tuổi khi làm việc trong điều kiện lao động bình thường; 55 tuổi khi làm việc trong điều kiện lao động độc hại.
- Bắt đầu từ năm 2021 độ tuổi nghỉ là đủ 55 tuổi 04 tháng, sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng, điều kiện này sẽ tăng dần cho đến năm 2035 khi lao động nữ đủ 60 tuổi.
Theo quy định người quá tuổi lao động có được đóng BHXH không?
Có rất nhiều người lao động khi hết tuổi lao động (đủ tuổi nghỉ hưu) nhưng vẫn tham gia vào thị trường lao động và đi làm. Thời gian làm việc do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận dựa trên quy định của Pháp luật hiện hành.
Người lao động quá tuổi vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;……….”
Người lao động quá tuổi lao động đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật BHXH 2014 thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.Tuy nhiên, khi NLĐ đã đóng đủ 20 năm thăm gia BHXH sẽ không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa. Như vậy.
- Người lao động cao tuổi khi chưa đóng đủ 20 năm BHXH vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và vẫn sẽ được đóng BHXH theo đúng quy định.
- Người lao động khi đã tham gia BHXH 20 năm và đã được nhận lương hưu hàng tháng không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa và NSDLĐ sẽ không phải đóng BHXH.
Xét thời gian tham gia BHXH để xác định có được đóng BHXH
Theo quy định của Pháp luật người lao động đủ điều kiện nhận lương hưu thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa. Như vậy, người lao động khi quá tuổi lao động sẽ phải căn cứ vào thời gian tham gia BHXH để xác định việc có được đóng BHXH hay không?
Trường hợp đủ thời gian tham gia BHXH:
- Người lao động đủ thời gian tham gia BHXH và đủ điều kiện nhận lương hưu sẽ không được người sử dụng đóng BHXH bắt buộc nữa. Lúc này người lao động có thể nhận lương hưu và cả tiền lương người sử dụng lao động thỏa thuận trả.
Tuy nhiên ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm chi trả thêm (cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động) một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Trường hợp không đủ thời gian tham gia BHXH:
- Người lao động không đủ thời gian tham gia BHXH và không đủ điều kiện nhận lương hưu sẽ được người sử dụng lao động tiếp tục đóng BHXH khi làm việc. Tuy nhiên, thời gian người lao động được đóng BHXH không quá 5 năm (5 năm là thời gian tối đa người sử dụng lao động được tiếp tục ký kết với người lao động khi đủ tuổi về hưu).
Người sử dụng lao động có thể bị phạt nếu sử dụng người lao động cao tuổi không đúng quy định
Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người lao động cao tuổi:
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Liên quan đến nội dung này, Khoản 2 Điều 31 Nghị định 12/2022-NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10-15 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Có thể bạn quan tâm
- Có sổ đỏ vẫn bị mất đất?
- Thông tư hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay
- Quy định về cho ở nhờ hiện nay
- Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ hiện nay
- Hợp đồng kinh tế và hợp đồng mua bán có giống nhau không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quá tuổi nghỉ hưu có phải đóng BHXH?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định bảo hộ logo công ty; trích lục hộ tịch trực tuyến; thành lập công ty mới;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;”
Căn cứ theo quy định trên, pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về độ tuổi tối thiểu và tối đa được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu. Do đó, nếu người lao động mặc dù đã cao tuổi, chưa hưởng lương hưu nhưng vẫn đáp ứng được điều kiện về sức khỏe theo Điều 149 Bộ luật lao động 2019 thì vẫn được giao kết hợp đồng và tham gia bảo hiểm xã hội.
BHXH bắt buộc được áp dụng đối với người lao động có quan hệ lao động (làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên); về cơ bản được thực hiện với 5 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất; trách nhiệm đóng góp được quy định thuộc về cả người lao động và người sử dụng lao động.
Ngoài các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp mang tính chia sẻ giữa người khỏe mạnh với người bị ốm đau, tai nạn rủi ro; chế độ hưu trí trong chính sách BHXH đang được thiết kế rất có lợi cho người lao động với mức hưởng đang cao hơn nhiều so với mức đóng góp.Việc mức hưởng đang cao hơn gấp nhiều lần so với mức đóng, trong khi thời gian hưởng dài hơn so với thời gian đóng góp. Ngoài ra, người hưởng lương hưu còn được hưởng chính sách BHYT do Quỹ BHXH bảo đảm, khi qua đời thân nhân được hưởng chế độ mai táng và trợ cấp tuất. Như vậy, việc tham gia BHXH là hoàn toàn có lợi đối với người lao động.
Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu đối với người nước ngoài đóng BHXH tại Việt Nam được xác định như sau:
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì không có giới hạn về độ tuổi nghỉ hưu.