Xe ô tô chạy quá tốc độ thì mức phạt được quy định như thế nào? Người lái xe có bị tước bằng lái không ? Thời hạn giam giữ xe là bao lâu và các vấn đề pháp lý liên quan đến lỗi chạy quá tốc độ như thế nào? Sau đây hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu ô tô?” qua bài viết sau nhé!
Căn cứ pháp lý:
Quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu ô tô?
Một trong những lỗi mà người tham gia giao thông thường hay vi phạm khi du xuân là chạy quá tốc độ.
Chạy quá tốc độ là lỗi phổ biến mà người tham gia điều khiển phương tiện thường gặp phải. Tốc độ giới hạn được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý; phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng xử lý nếu có gì bất thường xảy ra.
Vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc bạn làm giảm khả năng phản ứng trước những tình huống đột ngột. Điều này thậm chí làm tăng nguy cơ thương vong của bản thân và những người tham gia giao thông.
Chính phủ vừa ra Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng. Đã sửa đổi mức phạt tiền đối với hành vi ô tô chạy quá tốc độ 10-20km từ 3tr-5tr lên 4tr-6tr.
Theo quy định tùy vào từng loại phương tiện điều khiển và từng trường hợp cụ thể sẽ có những mức phạt tương ứng. Theo quy định người khiển xe chạy quá tốc độ có thể bị phạt tiền lên tới 12.000.000 triệu đồng. Ngoài việc bị phạt tiền nêu trên người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Ô tô chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt đối với trường hợp ô tô chạy quá tốc độ 10km mức phạt được quy định như sau:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ô tô chạy quá tốc độ 10km có bị giữ bằng lái xe không?
Bên cạnh mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h đã nêu trên. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Như vậy, ô tô chạy quá tốc độ 10km người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng theo quy định.
Các mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h. Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h. Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng. Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không?
Ngoài hình thức phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tùy vào mức độ vi phạm.
Theo quy định tại khoản 11, điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Trường hợp, người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 20 km/h trở lên bị tước giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
Việc áp dụng các biện hình thức xử phạt bổ sung bên cạnh hình phạt tiền là vô cùng cần thiết, nhằm từng bước nâng cao ý thức tham gia giao thông của người điều khiển các phương tiện xe cơ giới.
Mời bạn xem thêm:
- Xe ô tô chậm đổi sang biển số màu vàng có bị phạt không?
- Tra cứu phạm vi giao thông Đà Nẵng
- Người tham gia giao thông đường bộ gồm những đối tượng nào?
- Người đi xe máy sai luật thì khi có tai nạn tài xế ô tô có bồi thường không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu ô tô?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu ;tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Có những trường hợp được chạy quá tốc độ như đưa người bị thương đến bệnh viện cấp cứu trong tình trạng nguy cấp, đuổi theo kẻ cướp, truy bắt tội phạm,…
Theo quy định tại Nghị định 100/2019 thì trong trường hợp này bạn sẽ bị phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng, ngoài ra còn áp dụng hình thức xử lý bổ sung tước GPLX 90 ngày. Thông thường, mức phạt sẽ được xác định là mức trung bình của khung tiền phạt nên đối với trường hợp của bạn, CSGT sẽ ra quyết định phạt 7 triệu đồng.
Tuy nhiên, đối với trường hợp từng bị xử phạt với lỗi tương tự thì đây sẽ là căn cứ để CSGT áp dụng xử phạt theo tình tiết tăng nặng. Hiện nay, các dữ liệu xử lý vi phạm được cập nhật trên trang web của Cục CSGT (Bộ Công an). Khi xử lý vi phạm, cán bộ CSGT tiến hành tra cứu trên hệ thống sẽ biết được trước đó bạn đã có vi phạm tương tự. Vì vậy, trong trường hợp này, CSGT áp dụng tình tiết tăng nặng là đúng với quy định và mức phạt đối với hành vi trên sẽ là mức cao nhất của khung hình phạt, tức là 8 triệu đồng.
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh (còn gọi là máy bắn tốc độ) là một trong những phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được CSGT sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và xử lý vi phạm.
Cũng theo khoản này, máy bắn tốc độ sẽ được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm CSGT, trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, trang bị cho Tổ CSGT, do cán bộ CSGT trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.