Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Vũ Linh, tôi mới đây vừa chính thức được nhận vào công ty làm sau hơn 1 năm giữ vị trí thực tập. Công ty và tôi có ký kết với nhau một bản hợp đồng lao động nhưng do còn nhiều điểm chưa hợp lý nên suốt một tháng nay có sửa đổi và ký kết lại đã đến lần thứ 3. Tôi không chắc liệu điều này có ảnh hưởng gì đến hiệu lực hay không và bên cạnh đó còn một phần tôi cũng vô cùng lưu ý đó là về phần phụ lục hợp đồng, phần phụ lục này có quy định được ký tối đa mấy lần hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi theo quy định pháp luật thì phụ lục hợp đồng được ký mấy lần không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Phụ lục hợp đồng được ký mấy lần?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
- Bộ luật Dân sự 2015
Phụ lục hợp đồng là gì?
Theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2019, phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
Như vậy, phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận không thể tách rời, dùng để quy định chi tiết hoặc sửa đổi một số điều khoản trong hợp đồng lao động.
Phụ lục hợp đồng có phải là một loại hợp đồng hay không?
Căn cứ vào Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Ngoài ra nội dung hợp đồng tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.”
Tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.”
Như vậy, hợp đồng phụ hay còn gọi là phụ lục hợp đồng cũng là một dạng của hợp đồng.
Phụ lục hợp đồng cũng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Phụ lục hợp đồng được ký mấy lần?
Căn cứ theo Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.”
Việc hợp đồng ký kết bao nhiêu phụ lục không được Bộ luật Dân sự quy định cụ thể.
Do đó, có thể hiểu, khi các bên đạt được thống nhất về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc một số điều khoản của hợp đồng cần được quy định chi tiết hơn thì đều có thể lập phụ lục hợp đồng.
Phụ lục hợp đồng hết hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 403. Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.”
Cùng với đó tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định chi tiết hơn về phụ lục hợp đồng lao động như sau:
“Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.”
Như vậy, phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lưc như hợp đồng lao động.
Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng
Tuy nhiên, vấn đề phụ lục 02 có giá trị thay thế phụ lục 01 hay không còn tùy thuộc vào nội dung cụ thể của hai bản phụ lục kèm theo hợp đồng lao động, trách nhiệm,…
Nếu phụ lục 02 quy định phụ lục 01 chấm dứt, các khoản phụ cấp tính theo phụ lục 02 thì chỉ áp dụng theo phụ lục 02.
Nếu phụ lục 02 quy định các khoản phụ cấp thêm mà không nói về hiệu lực của phụ lục 01 thì bạn sẽ được cộng dồn.
Do đó, việc có hiệu lực của hai phụ lục hợp đồng lao động này hoàn toàn tùy thuộc vào sự thỏa thuận của bạn và công ty.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Phụ lục hợp đồng được ký mấy lần?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ trích lục đăng ký kết hôn,… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Thay đổi tên công ty có phải ký phụ lục hợp đồng không?
- Phụ lục hợp đồng lao động mới năm 2022
- Thay đổi người đại diện có phải ký phụ lục hợp đồng không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phụ lục hợp đồng như sau:
“Điều 403. Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.”
Theo khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
“Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, phụ lục hợp đồng thế chấp nhà ở có hiệu lực như hợp đồng và nội dung của phụ lục hợp đồng thế chấp nhà ở không được trái với nội dung của hợp đồng.
Do đó, hợp đồng thế chấp nhà ở đã công chứng rồi mà ký phụ lục hợp đồng thế chấp nhà ở thì phải công chứng luôn phần phụ lục hợp đồng.
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
…
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động;… theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
…
Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động cho 02 người lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Lưu ý, đây là mức xử phạt áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm, nếu tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định này).
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
….
Như vậy, trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn để hai bên thanh lý hợp đồng lao động là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 48 nêu trên thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.