Trước khi thực hiện mua bán, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, một trong các thông tin mà người dân quan tâm chính là thửa đất giao dịch đó có dính quy hoạch. Việc này ảnh hưởng tới quyết định nhận chuyển nhượng, cũng như giá cả chuyển nhượng đất. Hiện nay có rất nhiều cách để người dân có thể thực hiện việc tra cứu thông tin quy hoạch đất tuy nhiên không phải người dân nào cũng nắm được? Nhiều người cũng thắc mắc, liệu có thể đến phòng công chứng để yêu cầu họ tra cứu thông tin quy hoạch đất được không? Để có thể giải đáp các thắc mắc này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Phòng công chứng có biết đất bị quy hoạch không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Đất bị quy hoạch là gì?
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về quy hoạch sử dụng đất như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.”
Như vậy đất quy hoạch chính là vùng đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương, phân theo từng mục đích sử dụng và được chia thành từng kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ một số quy hoạch đất đai phổ biến như là quy hoạch xây dựng khu dân cư, quy hoạch đường sắt, quy hoạch làm đường giao thông…
Việc quy hoạch này được đưa ra để hoạch định chính sách, phát triển kinh tế địa phương, đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách có hiệu quả và đây cũng là cơ sở để Nhà nước giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hay là cơ sở để Nhà nước thực hiện việc đền bù về đất, chi phí về đất cho người dân khi có quy hoạch cần thu hồi đất.
Ở mỗi địa phương đều có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất dựa trên quỹ đất cũng như là tình hình sử dụng đất thực tế ở địa phương, và kế hoạch này cũng có thể thay đổi theo từng thời kỳ để đảm bảo sự phát triển phù hợp nhất.
Tại sao cần Tra cứu quy hoạch đất?
Tra cứu quy hoạch đất là nhu cầu của người dân đối với các thông tin, dữ liệu đất đai. Tùy thuộc vào mục đích của người có nhu cầu mà mỗi chủ thể cần tra cứu thông tin quy hoạch về đai khác nhau. Chủ yếu trong đó chính là những người tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Đối với người chuyển nhượng: Để đảm bảo thông tin về đất đai là chính xác; kiểm tra mảnh đất dự định mua đạt mức giá trị nào. Đặc biệt mua đất để đầu tư thì việc tra cứu thông tin quy hoạch là rất quan trọng. Nắm bắt các dự án chuẩn bi triển khai khi đó mảnh đất có vị trí đặc địa trở nên giá trị gấp nhiều lần.
Đối với người nhận chuyển nhượng : tránh bị lừa mua nhầm đất giá trị thấp. Bước kiểm tra thông tin quy hoạch để đảm bảo rằng những thông tin được bên bán cung cấp là chính xác trên mặt pháp lý. Trách bị lừa trong những giao dịch đất đai.
Chính vì vậy, trước khi thực hiện giao dịch đất đai nếu người nhận chuyển nhượng không thực hiện tra cứu thông tin thì sẽ không nắm bắt rõ các thông tin về mảnh đất đó; dễ bị các đối tượng “cò mồi” lừa đảo mua đất giá rẻ hoặc mua nhà được xây dựng trái phép trên đất quy hoạch; mua đất nằm trong vùng quy hoạch dẫn đến mất trắng;… Vần đề này thường xảy ra đối với những người mua đất lần đầu.
Tra cứu quy hoạch đất như thế nào?
Công dân hay bất kỳ người nào thông qua công thông tin đất đai có thể truy cập và khai thác dữ liệu đất đai.
– Trong đó các hình thức khai thác thông tin đất đai có thể thực hiện gồm:
- Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.
- Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.
Bên cạnh đó theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT quy định:
– Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau:
+ Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
+ Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
Do đó người dân hoàn toàn có thể khai thác thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
Như vậy, hiện nay người có nhu cầu cần tra cứu thông tin về quy hoạch đất có thể thực hiện bằng các cách sau:
Tra cứu thông tin đất trực tiếp tại UBND
Người dân có thể đến UBND cấp xã, phường, thị trấn để gặp gỡ cán bộ phụ trách địa chính khu vực để xin xem quy hoạch tại địa bàn. Cách thức này phù hợp với việc giao dịch đất giữa những người trong cùng khu vực, cần đòi hỏi sự khéo léo trong giao tiếp.
Tuy nhiên có một số nhược điểm như: Dạng thông tin này ở cấp độ vi mô và thấp nhất, chỉ gói gọn trong khu vực xã đó quản lý, đôi khi một số cán bộ địa chính sẽ không cung cấp thông tin vì ảnh hưởng đến hiện trạng giao dịch đất trên địa bàn gây khó khăn về quản lý nhà nước. (ví dụ: Đất nằm trong quy hoạch công trình công cộng sẽ xảy ra hiện tượng bán tháo; đất quy hoạch đô thị ảnh hưởng sốt đất …)
Tra cứu thông tin trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai
Người dân có thể đến trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất để nộp hồ sơ xin trích lục thông tin. Tuy nhiên cách thức này sẽ phù hợp khi chủ đất đồng ý đi cùng đến cơ quan chức năng bởi nếu không có sự đồng ý của chủ bất động sản thì người mua không thể lấy thông tin của mảnh đất này.
Đối với cách thức này sẽ tốn thời gian hơn. Vì cần thực hiện thủ tục hành chính và cần sự hợp tác của người bán. Nếu người bán có ý định che giấu thông tin; không hợp tác làm việc thì sẽ khó để tra cứu.
Tra cứu thông tin quy hoạch đất thông qua cở sở dữ liệu đất đai
Trong thời đại 4.0 hiện nay việc ngồi nhà và tra cứu thông tin là điều không hiếm gặp. Nhất là khi nhà nước thực hiện triển khai về cơ sở dữ liệu đất đai. Việc tra cứu sẽ trở nên dễ dàng hơn để người dân thực hiện các thủ tục hành chính thông qua cổng dịch vụ công quốc gia.
– Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
Người dân hoàn toàn có thể tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyến một cách nhanh chóng, thuận tiện bằng cách truy cập website như sau:
- Tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyến Hà Nội: https://quyhoach.hanoi.vn/
- Tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyến TP. Hồ Chí Minh: https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn/
- Tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyến Đà Nẵng: https://ttdd.tnmt.danang.gov.vn/
Phòng công chứng có biết đất bị quy hoạch không?
Phòng công chứng là gì?
Theo khoản 5, Điều 2 trong Luật công chứng 2014 thì phòng công chứng là một trong các tổ chức hành nghề công chứng.
Căn cứ Điều 19 Luật công chứng 2014 quy định về phòng công chứng như sau:
“Điều 19. Phòng công chứng
1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
4. Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.”
Theo đó phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở tư pháp thực hiện các chức năng liên quan đến công chứng.
Quyền và nghĩa vụ của phòng công chứng
Phòng công chứng có các quyền và nghĩa vụ sau theo Luật công chứng 2014:
– Về quyền:
1. Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên theo quy định của Luật công chứng và các nhân viên làm việc cho tổ chức mình.
2. Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác.
3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân.
4. Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
– Về nghĩa vụ:
1. Quản lý công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
3. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định tại Điều 37 của Luật này và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
6. Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.
7. Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
8. Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã công chứng.
9. Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng.
10. Chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Phòng công chứng có biết đất bị quy hoạch không?
Phòng công chứng có chức năng thực hiện các hoạt động liên quan đến công chứng. Phòng công chứng không phải là cơ quan lưu trữ các thông tin về đất đai (cụ thể về quy hoạch sử dụng đất của địa phương). Do đó về quy định, phòng công chứng không nắm giữ các thông tin về quy hoạch sử dung đất mà để biết các thông tin này cần thực hiện tại các cơ quan quản lý về đất đai như Ủy ban nhân dân, cơ quan tài nguyên môi trường hoặc thực hiện tra cứu dữ liệu đất đai trên cổng thông tin điện tử của chính phủ.
Tuy nhiên trên thực tế người dân có thể đề nghị văn phòng công chứng giúp đỡ cho mình thực hiện việc tra cứu quy hoạch này tuy nhiên đây không phải là nghĩa vụ hay trách nhiệm của phòng công chứng nên họ hoàn toàn có quyền quyết định có hay không việc giúp đỡ người dân làm thủ tục này. Do đó để có thể tra cứu thông tin đất có thuộc quy hoạch hay không bạn có thể tham khảo một trong các cách tra cứu được đề cập phía trên.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Phòng công chứng có biết đất bị quy hoạch không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn đặt cọc đất, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,…. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Mua đất bị quy hoạch có lấy lại tiền cọc được không?
- Đất quy hoạch ODT là gì theo quy định mới năm 2022?
- Có bắt buộc công chứng tại trụ sở văn phòng công chứng không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục yêu cung cấp thông tin đất đai như sau:
Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu
Người dân nộp phiếu yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền là Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc nộp phiếu yêu cầu có thể được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Bước 3: Trả kết quả
Kết quả sẽ được cung cấp trong ngày với trường hợp cơ quan có thẩm quyền nhận được yêu cầu trước 15 giờ. Nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện và trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.
Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
– Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Do đó tùy thuộc vào hình thức yêu cầu tra cứu của người dân mà họ phải trả một hoặc một số các loại phí trên.
Theo Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định những trường hợp không cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Theo đó dù nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin dữ liệu đât đai nhưng cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối cung cấp nếu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu; mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật; không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Do đó nếu người dân yêu cầu tra cứu thông tin quy hoạch đất nhưng thuộc một trong các trường hợp kể trên thì sẽ không được chấp nhận yêu cầu tra cứu.